Bệnh ung thư dạ dày mãn tính

Bệnh ung thư dạ dày mãn tính hãy cùng ungthuphoi tìm hiểu và giải đáp trong bài viết dưới đây của chúng tôi nhé

Bệnh ung thư dạ dày mãn tính

Viêm dạ dày mãn tính được phân thành hai loại chính là viêm ở thân vị và viêm vùng hang vị. Thường thì, tình trạng viêm dạ dày mãn tính tiến triển phụ thuộc vào các rối loạn tiêu hoá kéo dài hoặc các rối loạn chức năng của hệ tiêu hoá.
Nguyên nhân gây ra bệnh viêm dạ dày mãn tính thường là do chế độ ăn uống không khoa học, tác động của hóa chất, suy dinh dưỡng, rối loạn nội tiết, các yếu tố dị ứng, miễn dịch, di truyền… Bệnh viêm dạ dày mãn tính thường phát triển một cách âm thầm, không có những dấu hiệu lâm sàng rõ ràng để nhận biết chính xác.
Bệnh nhân thường gặp các rối loạn chức năng tương tự như rối loạn tiêu hoá. Những triệu chứng này thường xảy ra sau khi ăn, đặc biệt là sau bữa ăn trưa, gồm những dấu hiệu như: cảm giác nặng bụng, ợ hơi, đau đầu, mặt đỏ, cảm giác đắng miệng vào buổi sáng, buồn nôn/nôn, chán ăn, táo bón hoặc đi lỏng thất thường, nóng rát vùng thượng vị sau hoặc trong khi ăn, đặc biệt là triệu chứng nóng rát xuất hiện rõ rệt sau khi uống bia, rượu, ăn gia vị cay chua hoặc ngọt.
Đau vùng thượng vị trong bệnh viêm dạ dày mãn tính thường không dữ dội, chỉ là cảm giác khó chịu, âm ỉ thoáng qua hoặc có xu hướng tăng sau khi ăn. Do đó, chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa trên nội soi và sinh thiết dạ dày.
Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, viêm dạ dày mãn tính có thể dẫn đến các biến chứng như:
– Xuất huyết tiêu hoá
– Viêm quanh dạ dày tá tràng
– Viêm túi mật mãn
– Viêm tuỵ mãn
– Thiếu máu do thiếu vitamin B12
– Viêm loét dạ dày mãn tính
– Ung thư dạ dày
Trong số đó, biến chứng phổ biến nhất của viêm dạ dày mãn tính là viêm loét dạ dày, và sau đó là ung thư dạ dày.
Hiện nay, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho viêm dạ dày mãn tính. Bác sĩ có thể sử dụng các loại thuốc trị liệu hoặc nuôi dưỡng niêm mạc để hỗ trợ hồi phục niêm mạc dạ dày tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Bệnh nhân nên thực hiện nội soi dạ dày tá tràng định kỳ từ 6 tháng – 1 năm một lần để kiểm tra và xử lý kịp thời các tổn thương nghiêm trọng hoặc các biến chứng nguy hiểm nếu có.
Viêm dạ dày mãn tính được phân loại thành nhiều loại do nhiều nguyên nhân khác nhau:
– Viêm dạ dày mãn tính loại A: Do hệ miễn dịch tự phá hủy tế bào niêm mạc dạ dày, gây ra thiếu vitamin, thiếu máu và ung thư.
– Viêm dạ dày mãn tính loại B: Phổ biến nhất, do vi khuẩn Helicobacter pylori gây ra. Các biến chứng của loại này có thể là viêm loét dạ dày, viêm loét ruột và ung thư dạ dày.
– Viêm dạ dày mãn tính loại C: Do hóa chất kích thích như thuốc kháng viêm không steroid, rượu bia hoặc các chất kích thí
ch khác. Loại này có thể gây bào mòn niêm mạc và dẫn đến chảy máu tiêu hoá.
– Loại khác: bao gồm viêm dạ dày phì đại khổng lồ, viêm dạ dày ái toan…
Bệnh ung thư dạ dày mãn tính
Bệnh ung thư dạ dày mãn tính

Nguyên nhân bệnh Ung thư dạ dày

Nguyên nhân của ung thư dạ dày thường liên quan đến các tổn thương tiền ung thư, yếu tố môi trường, yếu tố nội sinh và yếu tố di truyền.
Các tổn thương tiền ung thư: Viêm dạ dày mãn tính kéo dài, nếu không được điều trị, có thể dẫn đến viêm teo mãn tính của niêm mạc dạ dày. Sau đó, sự biến đổi dị sản của tế bào xảy ra, tiếp theo là các biến đổi loạn sản từ mức độ nhẹ đến nặng. Các biến đổi loạn sản kéo dài cuối cùng có thể dẫn đến ung thư dạ dày.
Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori): Được xem là một trong những nguyên nhân gây ra ung thư dạ dày. HP gây viêm teo đét niêm mạc dạ dày mãn tính, gây ra các tổn thương tiền ung thư.
Thói quen sinh hoạt: Ăn các loại thức ăn có chứa Nitrate như thịt cá muối, rau dưa muối, thịt nướng, thịt hun khói… có thể tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày.
Tình trạng kinh tế xã hội: Người ở mức kinh tế thấp có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày vùng thân vị cao gấp đôi. Tuy nhiên, những người có mức kinh tế cao lại có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày vùng tâm vị cao hơn.
Béo phì: Người béo phì có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn so với người bình thường.
Nhóm máu: Những người thuộc nhóm máu A có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn so với các nhóm máu khác.
Tiền sử phẫu thuật dạ dày trước đó: Bệnh nhân đã từng phẫu thuật dạ dày có nguy cơ mắc ung thư cao nhất sau 15-20 năm.
Di truyền: Ung thư dạ dày có liên quan đến một số hội chứng di truyền như đa polyp tuyến, bệnh ung thư đại trực tràng di truyền không đa polyp… Đột biến gen CDH1 đã được chứng minh là liên quan đến ung thư dạ dày. CDH1 là gen ức chế tế bào dạ dày phát triển, khi bị đột biến làm mất khả năng kiểm soát này và dẫn tới ung thư.
Bệnh ung thư dạ dày mãn tính
Bệnh ung thư dạ dày mãn tính

Triệu chứng bệnh Ung thư dạ dày

Dấu hiệu ung thư dạ dày ở giai đoạn đầu thường mơ hồ, không rõ ràng, và đôi khi không có triệu chứng. Trong giai đoạn tiến triển, ung thư dạ dày có thể gây ra các dấu hiệu sau:
– Đau bụng: Thường là triệu chứng đầu tiên, đau kéo dài ở vùng thượng vị (phía trên rốn). Đau ban đầu có thể giảm sau khi ăn, nhưng sau đó đau trở nên liên tục.
– Ợ hơi: Có thể xuất hiện sau khi ăn no, ăn đồ cay nóng, hoặc uống nước có ga, nhưng nhanh chóng biến mất. Nếu ợ hơi xảy ra liên tục, đây có thể là triệu chứng của ung thư dạ dày.
– Sút cân: Chán ăn, không có cảm giác thèm ăn dẫn đến sút cân không rõ nguyên nhân.
– Buồn nôn và nôn: Buồn nôn và nôn kèm theo chán ăn, ợ chua có thể là dấu hiệu của ung thư dạ dày.
– Nôn hoặc đi ngoài phân đen: Ung thư dạ dày có thể gây ra xuất huyết tiêu hóa dẫn đến nôn máu hoặc đi ngoài phân đen (nếu xuất huyết nặng có thể đi ngoài phân máu đỏ tươi, là một dấu hiệu nguy hiểm).
– Nuốt nghẹn: Khối u gần vùng tâm vị hoặc đoạn nối giữa tâm vị và thực quản có thể gây ra cảm giác nuốt nghẹn.

Các biện pháp điều trị bệnh Ung thư dạ dày

Cách điều trị ung thư dạ dày phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, các bệnh lý kèm theo và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Các phương pháp điều trị bao gồm:
1. Phẫu thuật: Phương pháp chính và quan trọng nhất, sử dụng để cắt bỏ khối u ung thư dạ dày. Đối với ung thư dạ dày ở giai đoạn sớm, có thể áp dụng kỹ thuật nội soi EMR (Esohageal Mucosal Resection) hoặc ESD (Endoscopic Submucosal Dissection).
2. Hóa trị: Sử dụng hóa chất để tiêu diệt các tế bào ung thư và ngăn cản sự phát triển của chúng. Hóa trị có thể được áp dụng trước hoặc sau phẫu thuật.
3. Xạ trị: Điều trị bằng tia X để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị có thể được sử dụng đồng thời với hoặc sau phẫu thuật.
4. Điều trị đích (targeted therapy): Sử dụng các loại thuốc kháng thể đơn dòng nhằm ngăn chặn các yếu tố phát triển biểu mô ung thư như Her-2/neu (Trastuzumab), EGFR (Cetuximab) hoặc VEGF (Bevacizumab).
5. Điều trị miễn dịch: Sử dụng các loại thuốc tác động vào hệ miễn dịch của bệnh nhân, tăng cường khả năng hệ miễn dịch tiêu diệt tế bào ung thư.
Các phương pháp này có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp để tối ưu hóa điều trị ung thư dạ dày, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể của bệnh nhân.

Nguồn: Tham khảo Internet

Thông tin cần tư vấn truy cập ungthuphoi để được hỗ trợ.