7 dấu hiệu cảnh báo ung thư tuyến tụy hãy cùng thongtinbenh tìm hiểu và giải đáp thắc mắc này trong bài viết của chúng tôi nhé
7 dấu hiệu cảnh báo ung thư tụy nhất định không được “nhắm mắt làm ngơ”
Ung thư tuyến tụy được coi là một loại ung thư khó phát hiện do tiến triển nhanh và ít có triệu chứng ở giai đoạn sớm. Việc nhận biết các biểu hiện bất thường có thể giúp ngăn chặn sự phát triển của bệnh từ giai đoạn đầu.
Ung thư tuyến tụy là một bệnh ác tính xuất phát từ tuyến tụy, một cơ quan nằm phía sau dạ dày trong ổ bụng. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, ước tính năm 2018 có trên 55 nghìn người mắc ung thư tuyến tụy và hơn 44 nghìn người sẽ tử vong vì bệnh này. Dưới đây là những dấu hiệu cảnh báo ung thư tuyến tụy mà bạn không nên xem nhẹ:
1. Vàng da, vàng mắt:
– Triệu chứng phổ biến và xuất hiện sớm nhất ở bệnh nhân ung thư tuyến tụy.
– Mức độ biểu hiện có thể khác nhau tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân.
– Nguyên nhân là sự tích tụ bilirubin hoặc mật trong máu do chặn đường mật.
2. Nước tiểu sẫm màu:
– Tăng nồng độ bilirubin có thể làm nước tiểu có màu sẫm.
3. Phân bạc màu, tiêu phân mỡ:
– Có thể gây đi ngoài phân bạc màu và phân nhợt, khó chịu.
– Khối u có thể làm ứ mật, khiến enzyme từ tuyến tụy không đi xuống ruột, dẫn đến tiêu phân mỡ.
4. Đau bụng, đau lưng:
– Khối u phát triển gây áp lực và đau, đặc biệt là ở vùng thượng vị và lan ra sau lưng.
5. Giảm cân, chán ăn:
– Bệnh nhân ung thư tuyến tụy thường giảm cân không rõ nguyên nhân và mất cảm giác thèm ăn.
6. Buồn nôn, nôn ói:
– Áp lực của khối u có thể làm thức ăn không tiêu hóa và gây buồn nôn, nôn ói.
7. Túi mật phình to:
– Do khối u chặn ống mật, gây sự tích tụ mật trong túi mật.
Những triệu chứng trên không chỉ là dấu hiệu của ung thư tuyến tụy mà còn là cảnh báo về sức khỏe tổng thể. Việc chủ động thăm khám sức khỏe và tầm soát định kỳ giúp phát hiện sớm những biểu hiện bất thường, tăng cơ hội điều trị hiệu quả khi bệnh chưa phát triển rõ ràng.
Những biểu hiện lâm sàng của ung thư tụy?
Trong giai đoạn sớm của bệnh, các dấu hiệu thường không rõ ràng và phụ thuộc vào vị trí, kích thước của khối u cũng như mức độ di căn.
Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển đến giai đoạn sau và khối u phát triển, chèn vào các cơ quan khác, phần lớn bệnh nhân có thể trải qua các triệu chứng sau đây:
– Vàng da hoặc vàng mắt: Xuất hiện do khối u chèn ép vào đường mật. Trong trường hợp này, vàng da không đi kèm theo đau và sốt, điều này có thể giúp phân biệt với tắc mật do khối u chèn ép và tắc mật do sỏi mật.
– Ngứa lòng bàn tay, bàn chân: Có thể xuất hiện nhiều vết gãi toàn thân, đặc biệt ở bụng, cổ tay, và chân.
– Giảm cân nhanh chóng không rõ nguyên nhân.
– Khẩu vị thay đổi, cảm giác chán ăn, mệt mỏi.
– Đau bụng trên hoặc đau lưng: Thường lan từ vùng quanh dạ dày đến lưng, đây là dấu hiệu xấu cho thấy khối u đã xâm lấn vào đám rối tạng phía sau phúc mạc.
– Phân lỏng có mùi – phân có màu sẫm: Khi khối u đầu tụy chèn vào ống tụy, có thể gây tiêu chảy và tiêu phân mỡ. Tuy nhiên, hiện tượng này thường ít được để ý cho đến khi xuất hiện vàng da.
– Túi mật căng to.
– Các biến chứng do khối u chèn ép, xâm lấn tá tràng: Có thể gây nôn và xuất huyết tiêu hóa.
Các phương tiện chẩn đoán ung thư tuỵ ?
Các phương pháp phát hiện sớm ung thư tụy được sử dụng phổ biến bao gồm:
– Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán: Sử dụng mô bệnh học thông qua sinh thiết tổn thương hoặc giải phẫu bệnh sau khi loại bỏ khối u.
– Xét nghiệm máu: Sử dụng chất chỉ điểm khối u CA19-9 để tầm soát ung thư tụy. Nồng độ chất kháng nguyên này tăng cao trong 80% trường hợp ung thư tụy.
– Siêu âm nội soi: Kết hợp ưu điểm của siêu âm và nội soi, phương pháp này cho phép bác sĩ quan sát trực tiếp hình ảnh và thu thập thông tin chi tiết về tình trạng bệnh như tổn thương xuất phát từ lớp nào, xâm lấn xung quanh, v.v.
– Chụp cắt lớp vi tính (chụp CT): Sử dụng máy quét tia X từ nhiều góc độ khác nhau để thu được hình ảnh chi tiết bên trong cơ quan. Ngoài việc hỗ trợ chẩn đoán ung thư, chụp CT còn giúp xác định khả năng thực hiện phẫu thuật.
– Chụp Cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp giúp chẩn đoán khối u tụy, đặc biệt có giá trị trong sàng lọc ung thư tại gan và ổ bụng.
– Nội soi đường mật ngược dòng: Sử dụng ống nội soi mềm để thu thập hình ảnh của tổn thương từ gần và kiểm tra khối u thông qua sinh thiết.
– Sinh thiết kim qua da: Kết hợp chụp X-quang, kỹ thuật viên sử dụng kim để hút mẫu dịch và tế bào từ vị trí khối u để kiểm tra và xét nghiệm.
Nguồn: Internet