U cơ mỡ mạch thận là khối u lành tính phổ biến nhất của thận. Mặc dù được coi là lành tính, u cơ mỡ mạch thận có thể phát triển đến mức chèn ép gây suy giảm chức năng thận hoặc các mạch máu có thể giãn ra và vỡ, dẫn đến chảy máu.
Các xét nghiệm trong u cơ mỡ mạch thận
Hình ảnh hiện nay đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc chẩn đoán sớm lipoma thận. Giúp cải thiện tiên lượng và điều trị thích hợp.
Các xét nghiệm trong u cơ mỡ mạch thận bao gồm:
Siêu âm chẩn đoán u cơ mỡ mạch thận: Đây là một phương pháp không xâm lấn, với độ nhạy và độ đặc hiệu cao, cần được chỉ định đầu tiên trong các trường hợp nghi ngờ lipoma thận. Siêu âm cho thấy một hình ảnh hyperechoic rất cụ thể của mô mỡ.
Chụp cắt lớp vi tính (CT-Scan): Độ chính xác rất cao, lên đến 90%. Mật độ của mỡ là -15 đến -80 đơn vị Hounsfield.
Chụp động mạch thận: Đây là phương pháp vừa kiểm tra các mạch máu của thận vừa giúp can thiệp điều trị. Có thể thấy rằng khối u lớn nằm trong nhu mô thận, bên trong có nhiều mạch máu dị dạng.
Sinh thiết thận: Sinh thiết thận cho mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ được sử dụng khi chẩn đoán nghi ngờ và cần loại trừ ung thư thận.
Điều trị u cơ mỡ mạch thận
U cơ mỡ mạch thận với kích thước nhỏ < 4 cm không được chỉ định để điều trị vì nó là một khối u lành tính và thường không gây ra các biến chứng nguy hiểm. Chỉ cần theo dõi tại nhà và theo dõi thường xuyên sau 6 tháng – 1 năm để siêu âm lại xem khối u đã tăng kích thước hay chưa.
Với khối u lớn > kích thước 4 cm, nguy cơ chảy máu thường khá cao và có nguy cơ tử vong nếu không được can thiệp. Do đó, việc loại bỏ khối u là cần thiết để tránh nguy cơ biến chứng đe dọa tính mạng như vỡ khối u, chảy máu, tiểu máu lớn, tụ máu sau phúc mạc lớn, v.v.
Hai phương pháp điều trị u cơ mỡ mạch thậnlà cắt bỏ thận toàn bộ hoặc một phần và can thiệp nội mạch:
Phẫu thuật cắt bỏ khối u, cắt bỏ thận toàn bộ hoặc một phần: Phẫu thuật cắt bỏ thận hiện tại rất hạn chế. Khi thận đối diện hoạt động tốt, phẫu thuật cắt bỏ thận chỉ được chỉ định khi ung thư được xác định rõ ràng bằng sinh thiết ngay lập tức hoặc khi chảy máu nghiêm trọng và không thể kiểm soát bằng cách thuyên tắc chọn lọc. Phẫu thuật có nhiều biến chứng trong quá trình phẫu thuật như nguy cơ mất máu nhiều, tụ máu lớn và phải cắt bỏ toàn bộ thận trong quá trình phẫu thuật là rất cao.
Can thiệp nội mạch: Can thiệp nội mạch và thuyên tắc chọn lọc được ưu tiên hơn vì tính chất xâm lấn tối thiểu và khả năng giúp bệnh nhân bảo tồn thận của họ. Trong trường hợp này, các vật liệu thuyên tắc được sử dụng là vi cầu hiện thân (tắc xa) và nhựa PVA (tắc nghẽn khối u gần). Cuộn dây có thể tháo rời cũng được sử dụng để cắm phình động mạch được phát hiện trong quá trình chụp động mạch, giảm thiểu nguy cơ chảy máu trong tương lai. Ngoài ra, chức năng thận của bệnh nhân cũng được bảo tồn tối đa nhờ vào việc lựa chọn chính xác nhánh nuôi dưỡng khối u và bảo tồn các nhánh mạch máu của nhu mô thận bình thường. Các nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh hiệu quả cao của can thiệp nội mạch trong AML xuất huyết với tỷ lệ chảy máu và biến chứng rất thấp. Một nghiên cứu khác cho thấy kích thước khối u giảm 33-43% sau 6 tháng can thiệp, củng cố thêm hiệu quả của phương pháp này.
Tóm lại, lipoma mạch máu thận xâm lấn trong tự nhiên, khi nó phát triển, nó sẽ lan vào nhu mô nhu mô hoặc xoang thận, ngay cả khi các giai đoạn sau của khối u có thể lan vào các hạch bạch huyết gần đó. Trong trường hợp khối u xuất hiện ở một hoặc hai quả thận và phát triển quá lớn, nó có thể gây suy thận. Do đó, khi có dấu hiệu cảnh báo bệnh, bạn nên đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị thích hợp.