Biến chứng tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường phần lớn là do hậu quả của rối loạn chuyển hóa lipid, tăng glucose kết hợp với các yếu tố khác như: môi trường, di truyền, các bệnh đi kèm như tăng huyết áp, rối loạn. cholesterol
1. Biến chứng vi mạch ở bệnh nhân tiểu đường
Các biến chứng vi mạch, bao gồm các biến chứng về mắt, thận và thần kinh, có liên quan đến lượng đường trong máu tăng cao và có thể được ngăn ngừa bằng cách kiểm soát đường huyết chặt chẽ.
1.1 Biến chứng về mắt: bệnh võng mạc của mắt
Bệnh võng mạc mắt là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở bệnh nhân tiểu đường. Hầu hết bệnh nhân không phát hiện sớm các biến chứng võng mạc vì không có triệu chứng lâm sàng, chỉ khi tổn thương tiến triển.
Phát hiện sớm bằng cách theo dõi thường xuyên và điều trị kịp thời sẽ giúp ngăn ngừa và trì hoãn sự phát triển của các biến chứng.
1.2 Biến chứng thần kinh
Biến chứng thần kinh là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường với nhiều biểu hiện khác nhau. Trong đó, bệnh lý thần kinh ngoại biên và bệnh lý thần kinh tự trị là phổ biến nhất, ở khoảng 50% những người mắc bệnh tiểu đường loại 2. Các biến chứng khác như liệt dây thần kinh sọ não, teo cơ ít phổ biến hơn. .
Biến chứng này có thể được ngăn ngừa và điều trị bằng cách kiểm soát đường huyết chặt chẽ, tránh các yếu tố hạ huyết áp và điều trị triệu chứng.
Bệnh lý thần kinh tự động
Các triệu chứng: nghẹt thở, tiêu hóa chậm, đầy hơi, ợ nóng, buồn nôn, nóng hoặc đau ở vùng thượng vị, nôn mửa.
Bệnh thần kinh đường tiêu hóa dưới gây táo bón hoặc tiêu chảy.
Biến chứng của bệnh lý thần kinh tự trị niệu sinh dục
Các biến chứng gây giảm hoặc tăng hoạt động của bàng quang, bệnh lý thần kinh của hệ thống sinh dục. Nam giới bị rối loạn cương dương, bất lực, phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt, vô kinh, khô âm đạo, giảm cảm giác ở vùng háng, mất hưng phấn tình dục.
Bệnh lý thần kinh vận mạch
Tăng tiết mồ hôi của khuôn mặt và cơ thể, thường là vào đầu bữa ăn, vào ban đêm hoặc trong khi tập thể dục.
Giảm mồ hôi xa đến đáy chi dưới: khô, ngứa, da có vảy, rụng tóc, nứt nẻ, tăng vết chai và loạn dưỡng móng tay.
Biến chứng thần kinh ngoại biên
Triệu chứng:
– Giảm hoặc mất cảm giác tiếp xúc với da, cảm giác nóng.
– Cảm giác bò, tê hoặc rát các ngón chân và ngón tay.
– Mất cảm giác ở cánh tay và chân.
Đau âm ỉ hoặc kịch phát, làm tăng đau ở chân, cánh tay và bụng vào ban đêm.
1.3 Biến chứng thận
Biến chứng thận đái tháo đường chiếm tới 50% các trường hợp suy thận giai đoạn cuối, đây cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân tiểu đường.
Các biến chứng có thể được ngăn ngừa bằng cách:
Ăn ít protein: giảm lượng protein từ 0,8 xuống 1,0 g/kg/ngày ở giai đoạn đầu và <0,8 g/kg/ngày ở giai đoạn muộn, cải thiện chức năng thận.
Kiểm soát huyết áp: huyết áp <140/80 mmHg
Kiểm soát đường huyết HbA1c < 7%: giảm, làm chậm sự tiến triển của protein niệu.
Điều trị lipid máu: sử dụng thuốc hạ lipid máu để ngăn ngừa các biến cố tim mạch.
2. Biến chứng mạch máu vĩ mô ở bệnh nhân tiểu đường
Biến chứng mạch máu chính của bệnh tiểu đường là xơ vữa động mạch và hậu quả của nó.
Xơ vữa động mạch là kết quả của viêm và tổn thương nội mô mạch máu và các hạt LDL bị oxy hóa xâm nhập vào thành mạch máu. Chúng kích hoạt sự xâm nhập tế bào viêm và tăng sinh lớp cơ trơn mạch máu, gây tích tụ collagen, mảng xơ vữa động mạch giàu lipid với phần trên của fibrin.
Mối liên hệ giữa bệnh tiểu đường và xơ vữa động mạch không hoàn toàn được hiểu rõ. Các tình trạng do bệnh tiểu đường gây ra đều góp phần gây ra xơ vữa động mạch, biến chứng tim mạch và các nguyên nhân hàng đầu gây tử vong.
Xơ vữa động mạch có thể gây ra:
Trong mạch máu não: đột quỵ do xuất huyết não, bại não, bệnh nhân đôi khi bị thiếu máu cục bộ thoáng qua.
Trong tim: bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực
Trong các mạch máu ngoại vi: tắc chi, hoại tử chi.
Xơ vữa động mạch cũng góp phần gây rối loạn cương dương, loét chân và một số biến chứng hiếm gặp khác như phình động mạch chủ, thuyên tắc mạc treo ruột….
3. Phòng ngừa các biến chứng tim mạch ở bệnh nhân tiểu đường
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng bệnh nhân tiểu đường kiểm soát đường huyết là giảm các biến chứng tim mạch.
Một nghiên cứu về bệnh tiểu đường ở Vương quốc Anh với khoảng 5000 bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường loại 2 cho thấy nhóm hạ glucose chuyên sâu cũng làm giảm khoảng 25% các biến chứng liên quan so với nhóm không điều trị tích cực.
Nghiên cứu ở bệnh nhân tiểu đường loại 1 cũng cho thấy kết quả tương tự, nhóm bệnh nhân đang điều trị hạ đường huyết chuyên sâu có ít biến chứng vi mạch hơn so với nhóm hạ đường huyết ít chuyên sâu hơn.
Do đó, các biến chứng tim mạch trên bệnh nhân tiểu đường rất nguy hiểm, đe dọa sức khỏe và tính mạng của bệnh nhân. Nhưng điều trị tích cực, đặc biệt là giảm đường huyết tốt, sẽ giúp ngăn ngừa các biến chứng.