Ung thư gan là một trong những bệnh có số ca mắc và tử vong cao nhất Việt Nam, đe dọa tới cuộc sống nếu không được điều trị kịp thời.
Ung thư gan là gì?
Ung thư gan là một tình trạng trong đó các khối u ác tính phát sinh trong gan, phá hủy các tế bào gan và cản trở khả năng hoạt động bình thường của cơ quan quan trọng này.
Có hai loại chính:
Ung thư gan nguyên phát: hình thành từ các tế bào trong gan.
Ung thư gan thứ phát: phát triển khi các tế bào ung thư từ các cơ quan khác di căn đến gan như ung thư phổi, ung thư ruột kết, ung thư vú…
Phân loại ung thư gan nguyên phát
Ung thư gan nguyên phát có thể bắt đầu như một khối u duy nhất phát triển trong gan, hoặc hình thành ở nhiều vị trí trong gan cùng một lúc, bao gồm:
Ung thư biểu mô tế bào gan
Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là loại ung thư phổ biến nhất, chiếm khoảng 75% các trường hợp. Ung thư biểu mô tế bào gan thường xảy ra ở những người bị nhiễm viêm gan B hoặc C, hoặc xơ gan do rượu.
Ung thư ống mật
Ung thư biểu mô cholangiocarcinoma, còn được gọi là ung thư ống mật, hình thành trong các ống mật nhỏ. Những ống mật này mang mật đến túi mật và xuống ruột non để giúp tiêu hóa thức ăn.
Khi ung thư hình thành trong ống mật trong gan, nó được gọi là ung thư biểu mô cholangiocaroma intrahepatic. Nếu nó hình thành trong các ống mật bên ngoài gan, nó được gọi là ung thư biểu mô cholangiocarcinoma ngoài gan.
Ung thư biểu mô cholangiocarcinoma chiếm khoảng 10-20% ung thư gan.
Hemangioma ác tính
Hemangioma gan ác tính là một dạng ung thư hiếm gặp bắt nguồn từ các mạch máu của gan. Loại ung thư này có xu hướng tiến triển rất nhanh, vì vậy nó thường được chẩn đoán khi nó đã ở giai đoạn cuối.
U nguyên bào gan
Loại ung thư gan này cực kỳ hiếm. Hầu hết các trường hợp mắc bệnh xảy ra ở trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 3 tuổi.
Nếu được điều trị bằng phẫu thuật và hóa trị, tiên lượng cho những người bị u nguyên bào gan có thể rất tốt. Nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn đầu, tỷ lệ sống sót thường cao hơn 90%.
Ung thư gan-Triệu chứng
Hầu hết mọi người không có dấu hiệu hoặc triệu chứng trong giai đoạn đầu của ung thư gan nguyên phát. Các dấu hiệu rõ ràng thường đến ở giai đoạn muộn như:
Giảm cân không rõ nguyên nhân;
Không ăn;
Cảm giác nặng nề, đau hoặc sờ thấy khối góc phần tư trên bên phải;
Buồn nôn và nôn;
Mệt mỏi, suy nhược cơ thể;
Chướng bụng;
Vàng da, mắt vàng, nước tiểu sẫm màu, phân nhợt nhạt;
Sốt.
Phương pháp chuẩn đoán
Chẩn đoán bắt đầu bằng một cuộc kiểm tra thể chất và hỏi về lịch sử y tế của bạn. Nói với bác sĩ nếu bạn có tiền sử uống rượu lâu dài hoặc nhiễm viêm gan B hoặc C mãn tính.
Các xét nghiệm và thủ tục chẩn đoán bao gồm:
Các xét nghiệm chức năng gan như protein, albumin, men gan và bilirubin trong máu: giúp bác sĩ xác định sức khỏe của gan.
Xét nghiệm các dấu hiệu khối u gan trong máu: AFP (alpha-fetoprotein), AFP-L3, PIVKA-II (prothrombin gây ra bởi sự vắng mặt của vitamin K hoặc chất đối kháng-II) trong máu: Nếu kết quả cao, khả năng ung thư gan là khá cao.
Siêu âm bụng, chụp CT bụng hoặc MRI gan: giúp tạo ra hình ảnh chi tiết của gan và các cơ quan bụng khác. Nhờ đó, bác sĩ có thể xác định vị trí và kích thước của khối u đang phát triển, từ đó đánh giá xem nó có lan sang các cơ quan khác hay không.
Phần lớn các trường hợp ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) có thể được xác nhận nếu bệnh nhân có khối u gan điển hình trên hình ảnh CT hoặc MRI, với các dấu hiệu ung thư gan tăng cao trong máu. AFP), có hoặc không có nhiễm viêm gan B / C mà không có sinh thiết của khối u gan.
Trong một số trường hợp cần thiết, để chẩn đoán, bác sĩ sẽ yêu cầu sinh thiết gan. Dưới sự hướng dẫn của siêu âm hoặc CT, bác sĩ đưa kim qua thành bụng vào khối u và lấy một mẫu mô gan nhỏ. Mẫu mô sau đó được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm kiếm các tế bào ung thư. Sinh thiết gan cũng có thể được thực hiện bằng nội soi. Một ống nhỏ, linh hoạt với một máy ảnh gắn liền được đưa vào bụng thông qua một vết rạch nhỏ. Máy ảnh cho phép bác sĩ nhìn rõ gan và lấy mẫu mô chính xác.
Sau khi được chẩn đoán mắc bệnh ung thư gan, bác sĩ sẽ xác định giai đoạn của bệnh, từ đó đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp cũng như tiên lượng bệnh.
Điều trị u ác tính ở gan
Việc điều trị bằng bất kỳ phương pháp nào sẽ được bác sĩ xem xét dựa trên các yếu tố sau:
Số lượng kích thước và vị trí khối u trong gan;
Chức năng gan;
Có xơ gan hay không;
Khối u có lan đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác không?
Các phương pháp phổ biến được sử dụng để điều trị ung thư gan bao gồm:
Phẫu thuật
Cắt bỏ gan được thực hiện để loại bỏ một phần của gan với khối u. Thủ tục này thường được thực hiện khi các tế bào ung thư bị giới hạn trong gan. Theo thời gian, các mô gan khỏe mạnh còn lại sẽ mở rộng và thay thế phần bị loại bỏ.
Ghép gan
Một phần hoặc toàn bộ gan có khối u gan sẽ được thay thế bằng gan khỏe mạnh từ người hiến tặng. Cấy ghép chỉ được thực hiện nếu ung thư không lan sang các cơ quan khác. Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân cần dùng thuốc để tránh bị đào thải.
Tiêm ethanol vào khối u gan
Đối với phương pháp này, sau khi gây mê cho bệnh nhân, bác sĩ sẽ tiêm cồn tuyệt đối (ethanol) vào khối u gan có kích thước dưới 3cm dưới sự hướng dẫn của siêu âm để tiêu diệt tế bào ung thư.
Cắt bỏ tần số vô tuyến của khối u gan
Bác sĩ sẽ chèn kim dẫn khí đốt sóng tần số cao vào khối u gan qua thành bụng dưới sự hướng dẫn của siêu âm hoặc phẫu thuật nội khoa để đốt cháy các khối u gan có kích thước nhỏ hơn 3cm.
Nút mạch hóa học
Đây là một phương pháp điều trị phổ biến cho bệnh nhân ung thư gan. Khối u gan được nuôi dưỡng bởi động mạch gan. Dưới chụp động mạch trừ kỹ thuật số (DSA), bác sĩ đưa một ống qua động mạch đùi vào động mạch nuôi khối u gan, tiêm hóa chất để gắn cầu vào khối u và cắm mạch. Các tế bào khối u bị phá hủy do cắt nguồn cung cấp máu và tác dụng của thuốc hóa trị.
Thuyên tắc phóng xạ (còn được gọi là xạ trị chọn lọc)
Đây là phương pháp tiêm vi quyển phóng xạ Y-90 (Yttrium 90) trực tiếp vào động mạch nuôi khối u gan. Những microsphere phóng xạ này ngăn chặn sự xâm lấn vi mô trong khối u và phát ra bức xạ phá hủy các tế bào ung thư.
Xạ trị bên ngoài
Xạ trị là một phương pháp sử dụng các chùm bức xạ năng lượng cao để nhắm mục tiêu khối u để tiêu diệt các tế bào ung thư.
Hóa trị / Liệu pháp mục tiêu / Thuốc miễn dịch
Ở những bệnh nhân có khối u lớn, xâm lấn mạch máu hoặc di căn xa, khối u tái phát sau phẫu thuật hoặc đã thất bại trong các phương pháp điều trị khác, bác sĩ sẽ kê toa hóa trị toàn thân bằng thuốc. truyền tĩnh mạch, liệu pháp đích uống hoặc tiêm tĩnh mạch, liệu pháp miễn dịch tiêm tĩnh mạch. Phương pháp này giúp giảm sự phát triển và di căn của khối u.
Chăm sóc giảm nhẹ
Như can thiệp y tế để giúp giảm các biến chứng của ung thư: giảm đau, truyền protein để cải thiện sức khỏe…
Tham khảo thêm tại https://nhathuocaz.com.vn hoặc https://nhathuochapu.vn