Nạo vét hạch cổ tiệt căn

Phương pháp nạo vét hạch cổ tiệt căn thường được sử dụng để điều trị ung thư với các hạch bạch huyết cổ tử cung mở rộng di căn. Khi có chỉ định nạo vét hạch cổ tử cung, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ mọi hướng dẫn của bác sĩ.

1. Nạo hạch cổ tử cung là gì?

Nạo hạch tận gốc cổ tử cung (cổ điển truyền thống) là một phương pháp phẫu thuật để loại bỏ các hạch bạch huyết ở góc hàm, xương đòn, bờ bên của cơ ứcm móng, xương móng, bụng trước của cơ bắp tay và bờ trước của cơ hình thang. (cấp I – V) và nhiều thành phần giải phẫu quan trọng như tĩnh mạch cảnh trong, cơ ức đòn chũm, dây XI một bên cổ.

Khi thực hiện nạo hạch cổ tận gốc, bác sĩ cần bảo tồn động mạch cảnh, thần kinh giao cảm, thần kinh XI, dây hoành, thần kinh XII và các nhánh cằm của thần kinh VII.

Nạo hạch cổ tận gốc không phải là cắt bỏ tuyến mang tai, vùng chẩm, khoang hầu sau – bên, cột sống trước. Các bác sĩ thường thực hiện nạo hạch cổ trước khi cắt bỏ khối u nguyên phát, vùng tai mũi họng và vùng đầu cổ cùng lúc, dưới gây mê và tiến hành phẫu thuật.

2. Chỉ định và chống chỉ định nạo hạch cổ tiệt căn tận gốc

2.1 Chỉ định

Nạo hạch cổ tử cung tận gốc được chỉ định cho các trường hợp ung thư cổ tử cung di căn, hạch cổ tử cung to trên 3cm (N2a, N2b, N3), kể cả hạch cổ di căn nguyên phát. Các loại ung thư di căn đến hạch cổ thường là ung thư đường tiêu hóa – hô hấp trên.

2.2 Chống chỉ định

Không có chống chỉ định tuyệt đối cho nạo hạch cổ tận gốc, trừ trường hợp nạo hạch cổ đã dính vào động mạch cảnh. Nên thận trọng khi nạo vét hạch cổ tử cung ở những bệnh nhân cao tuổi (trên 70 tuổi) hoặc bị “cao huyết áp” và “tiểu đường”.

3. Quy trình nạo vét hạch cổ tiệt căn

3.1 Chuẩn bị

Nhân sự: Bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên thành thạo phẫu thuật ung thư vùng đầu cổ. Ê kíp mổ gồm 1 phẫu thuật viên chính, 1 phẫu thuật viên phụ và 1 kỹ thuật viên dụng cụ;
Phương tiện kỹ thuật: Bộ dụng cụ phẫu thuật vùng đầu cổ cần sử dụng thêm dao điện, điện đông lưỡng cực;
Người bệnh: Được giải thích về mục đích phẫu thuật và các nguy cơ tai biến có thể xảy ra, đồng ý thực hiện phẫu thuật;
Hồ sơ bệnh án: Chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định. Ngoài ra, cần có kết quả siêu âm vùng cổ, chụp CT để đánh giá mức độ thâm nhiễm hạch và sự dính vào động mạch cảnh.

3.2 Thực hiện thủ thuật

Kiểm tra hồ sơ: Bao gồm kiểm tra xét nghiệm, hồ sơ bệnh án,…;
Khám bệnh nhân;
Giai đoạn 1: Rạch da hình chữ U giữa mỏm chũm hai bên nếu cắt bỏ cả thanh quản và hạ hầu. Hoặc rạch theo đường rạch hình chữ L;
Giai đoạn 2: Bóc tách giới hạn phía trước để giải phóng vùng dưới móng. Ở bước này, bác sĩ đi từ đường trắng giữa ngang mức vòng giáp đến móng tay, để lộ bờ dưới cơ bắp tay đến góc hàm. Sau đó, bác sĩ tiến hành cắt bỏ các mô liên kết – hạch bạch huyết ở vùng trước xương móng. Các bác sĩ thường thắt, bóc tách tĩnh mạch cảnh trước nhằm loại bỏ các tổ chức liên kết ở tuyến mang tai dưới của bệnh nhân. Đồng thời, bóc tách bộc lộ tĩnh mạch mặt và tĩnh mạch (có thể thắt), bóc tách bảo tồn lưỡi và dây XII, bộc lộ thân mặt. Giới hạn trước là loại bỏ tất cả các mô liên kết – tuyến dưới móng, tuyến trên, tuyến dưới hàm và tuyến mang tai;
Giai đoạn 3: Bóc tách vùng cơ nhị đầu và dây XI. Bác sĩ phẫu thuật rạch một đường ở vùng bên dưới mỏm chũm, loại bỏ phần đầu phía trên cơ ức đòn chũm. Sau đó, bác sĩ phẫu thuật bóc tách lớp mỡ để tìm dây XI và tĩnh mạch cảnh trong, tách biệt với dây X và động mạch cảnh trong. Bác sĩ sẽ cắt bỏ mô liên kết – hạch cảnh ở bắp tay và dây XI, buộc đầu vào tĩnh mạch cảnh trong, cắt bỏ đầu phía trên cơ ức đòn chũm và mổ vùng dưới hàm;

Giai đoạn 4: Giải phẫu góc hàm: Từ giai đoạn 2 và 3 đã bộc lộ cơ nhị đầu, phình động mạch cảnh, dây XII cho phép thắt và cắt các mạch máu nhỏ như động mạch ức trên, động mạch chẩm. , thân mặt và lưỡi, bóc tách phình động mạch cảnh, dọc theo bó động mạch cảnh xuống dây chằng, cắt bỏ đám rối tĩnh mạch hầu và cả tuyến giáp. Tại đây, bác sĩ đã nạo vét tam giác trước cổ và vùng cơ nhị đầu, bóc tách mô liên kết, mỡ và hạch từ vùng cảnh sau bắp tay, vùng dưới hàm trước, từ cơ dưới bụng sau bắp tay, chạy dọc từ trên xuống dưới. dọc theo trục của tĩnh mạch cảnh trong và cả tĩnh mạch, cơ ức đòn chũm. Từ đó cho phép bóc tách tiếp xuống dưới vùng thượng đòn;
Thì 5: Mổ vùng trên xương đòn. Bác sĩ tiến hành cắt tử cung hình vảy, tiếp tục bóc tách xuống phía dưới để tách tĩnh mạch cảnh trong ra khỏi dây X và động mạch cảnh trong, cắt lọc phía sau là tĩnh mạch cảnh và động mạch cổ ngang. Vị trí phẫu thuật cho phép cắt bỏ, bóc tách và loại bỏ các mô liên kết, chất béo và các hạch bạch huyết trên xương đòn. Từ đây, bác sĩ có thể bóc tách đầu dưới cơ ức đòn chũm để cắt bỏ đầu dưới cùng của tĩnh mạch cảnh trong để loại bỏ tận gốc hạch cổ. Bác sĩ cần lưu ý khi cắt bỏ tĩnh mạch cảnh trong cần kẹp bằng kẹp phẫu thuật không có kẹp, sau khi thắt cần khâu lại bằng chỉ Vicryl. Sau khi bóc tách và loại bỏ nhóm hạch từ IV-V, bốn mốc giải phẫu phía trước và phía dưới là khí quản, trên và dưới ổ bụng, sau cơ nhị đầu, trên và sau mỏm ngang đốt sống cổ, sau và dưới là mỏm ngang đốt sống cổ. cánh tay con rối;
Giai đoạn 6: Phục hồi khoang phẫu thuật. Bác sĩ tiến hành kiểm tra cầm máu cẩn thận, đặt dẫn lưu kín, đóng kín khoang mổ bằng 2 mặt phẳng da và cơ bám da, sau đó tạo áp lực vùng cổ với độ căng vừa phải.

3.3 Theo dõi sau can thiệp

Chảy máu: Sau mổ nếu có dịch màu hồng trong mạch dẫn lưu, lượng dịch ít dần, sau 36 hoặc 48 giờ có thể rút dẫn lưu. Nếu bệnh nhân bị chảy máu, ống dẫn lưu sẽ toàn máu đỏ tươi, mạch đập, huyết áp tụt, bệnh nhân tỉnh táo chậm chạp, tâm trạng hốt hoảng;
Rò bạch huyết: Người bệnh chảy dịch trắng đục như nước vo gạo khi chảy về bình, có thể rỉ ra tới 500ml/ngày;
Đau vai: Thường xảy ra trong các trường hợp cắt bỏ dây XI.

Sau khi thực hiện nạo hạch cổ tử cung triệt để, người bệnh phải tuân thủ theo lời khuyên của bác sĩ và theo dõi sức khỏe chặt chẽ.

3.4 Rủi ro và biện pháp đối phó

Chảy máu: Bác sĩ cần ngăn ngừa nguy cơ chảy máu sau cắt bỏ hạch cổ tử cung triệt để bằng cách chú ý đến rìa da, các nút tĩnh mạch nhỏ, tắc tĩnh mạch cảnh trong;
Rò bạch huyết: Nếu sau khi thay băng ép, bệnh nhân vẫn tiếp tục chảy dịch trắng ra nhiều, bác sĩ cần mở khoang mổ kiểm tra vùng ống ngực, kẹp và buộc:
Đau vai: Nhánh ngoài của dây thần kinh số XI có thể bị giữ lại, nếu tình trạng này kéo dài sau phẫu thuật thì có thể điều trị bằng vật lý trị liệu.

Bóc tách hạch bạch huyết triệt để có thể mang lại một số rủi ro không mong muốn. Do đó, để đảm bảo an toàn, người bệnh nên tuân thủ theo lời khuyên của bác sĩ và theo dõi sát sao tình trạng sức khỏe sau thủ thuật. Để điều trị ung thư đầu cổ bằng phương pháp nạo vét hạch cổ hiệu quả nhất, người bệnh nên lựa chọn những trung tâm y tế uy tín, chất lượng.