Ai cũng biết rằng bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) là một yếu tố nguy cơ đáng kể đối với bệnh ung thư phổi. Khoảng 1% bệnh nhân COPD phát triển ung thư phổi hàng năm, có thể liên quan đến tính nhạy cảm di truyền với khói thuốc thụ động.
1. Ung thư phổi và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) là một tình trạng nghiêm trọng về phổi chủ yếu gặp ở những người hút thuốc. Bệnh nặng dần theo thời gian gây ho mãn tính có đờm, khò khè, tức ngực, khó thở.
COPD là một yếu tố nguy cơ chính gây ung thư phổi. Đó là bởi vì COPD và ung thư phổi có chung nguyên nhân, bao gồm hút thuốc và lão hóa phổi sớm.
Mặc dù không phải ai bị COPD cũng sẽ bị ung thư phổi, nhưng COPD làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Hàng năm, khoảng 1% những người mắc bệnh COPD bị ung thư phổi.
2. Nghiên cứu nói gì?
COPD và ung thư phổi là những bệnh có liên quan mật thiết với nhau. Các nhà nghiên cứu tiến hành một nghiên cứu năm 2015 cho thấy những người mắc bệnh COPD có nguy cơ mắc ung thư phổi cao gấp đôi. Hai tình trạng phổi này cũng có nhiều khả năng xảy ra đồng thời hơn là xảy ra riêng lẻ.
Một số nghiên cứu cho thấy những người mắc cả COPD và ung thư phổi có triển vọng tồi tệ hơn nhiều so với những người mắc ung thư phổi mà không mắc COPD. Kết quả của một nghiên cứu năm 2010 cho thấy những người mắc COPD có nguy cơ tái phát ung thư phổi trong 10 năm cao hơn những người không mắc COPD – 21,3% so với 13,5%.
Tỷ lệ sống sót sau 5 năm của họ cũng thấp hơn đáng kể. Các nhà nghiên cứu trong một nghiên cứu năm 2012 cho thấy khoảng 91% người không mắc bệnh COPD sống ít nhất 5 năm sau khi được chẩn đoán mắc bệnh ung thư phổi. Điều tương tự chỉ có thể xảy ra đối với 77% người mắc bệnh COPD. Điều này có thể là do chức năng phổi kém và chất lượng cuộc sống của họ. Nó cũng có thể chỉ ra một lỗ hổng di truyền đối với cả COPD và ung thư phổi.
3. Các yếu tố nguy cơ khác gây ung thư phổi
COPD không phải là yếu tố nguy cơ duy nhất gây ung thư phổi. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) liệt kê radon, một loại khí phóng xạ, là nguyên nhân thứ hai gây ung thư phổi.
Radon không mùi và không màu, vì vậy khí tự nhiên có thể không bị phát hiện nếu nó bị mắc kẹt trong các ngôi nhà và tòa nhà. Người ta cho rằng cứ 15 ngôi nhà ở Hoa Kỳ thì có một ngôi nhà chứa hàm lượng radon cao.
Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ ước tính rằng radon dẫn đến khoảng 21.000 ca tử vong do ung thư phổi mỗi năm. Những người hút thuốc và tiếp xúc với radon chiếm khoảng 18.000 trong số 21.000 ca tử vong do ung thư phổi.
Nguy cơ ung thư phổi của bạn cũng có thể tăng lên bởi những điều sau đây:
Tiếp xúc với khói thuốc thụ động.
Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư phổi.
Nhiễm HIV.
Các bệnh tự miễn dịch, chẳng hạn như lupus hệ thống và viêm khớp dạng thấp.
Xạ trị vào ngực.
Tiếp xúc với một số chất độc tại nơi làm việc cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư. Bao gồm:
Bụi silic.
Khí thải động cơ diesel.
Bụi.
Nhựa đường.
Crom.
Amiăng.
Asen.
Cadimi.
Niken.
Berili.
4. Khi nào bạn nên đi khám bác sĩ?
Sau khi xác định bạn bị COPD, bác sĩ sẽ theo dõi bất kỳ dấu hiệu nào có thể cho thấy bạn bị ung thư phổi. Bạn cũng nên chú ý đến các triệu chứng của mình. Mặc dù ung thư phổi có chung một số triệu chứng với COPD, chẳng hạn như ho và khó thở, nhưng cũng có một số khác biệt nhỏ.
Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức:
Mệt mỏi.
Ăn tốt.
Giảm cân không rõ nguyên nhân.
Đau ngực không liên quan đến ho.
Khàn giọng.
Viêm phế quản, viêm phổi hoặc nhiễm trùng phổi tái phát khác.
Ho ra máu hoặc chất nhầy có máu.
Ho dai dẳng, thậm chí ho khan liên tục.
Khi ung thư phổi di căn trong cơ thể, nó cũng có thể gây ra:
Đau đầu.
Tê liệt.
Chóng mặt.
Đau bụng.
Mắt và da vàng (vàng da).
Đau xương.
5. Ung thư phổi được chẩn đoán như thế nào?
Sau khi đánh giá các triệu chứng và xem xét tiền sử bệnh của bạn, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra thể chất. Từ đó, bác sĩ sẽ thực hiện một hoặc nhiều xét nghiệm chẩn đoán:
X-quang ngực để xem xét tim và phổi của bạn. Chụp CT để tìm bất kỳ tổn thương nhỏ nào trong phổi của bạn. Xét nghiệm phết đờm để phát hiện tế bào ung thư phổi trong hỗn hợp nước bọt-chất nhầy. Sinh thiết mô để xác định xem một khối được tìm thấy trong phổi của bạn có phải là ung thư hay không. Nội soi phế quản để nhìn vào bên trong đường dẫn khí của phổi.
Nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh ung thư phổi, bác sĩ sẽ cần xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh ung thư, được gọi là giai đoạn. Dàn dựng có thể giúp bác sĩ quyết định quá trình điều trị nào phù hợp với bạn.
Dàn dựng thường được chẩn đoán bằng các xét nghiệm hình ảnh như:
Chụp CT.
Chụp cộng hưởng từ.
Chụp cắt lớp phát xạ Positron.
Quét xương.
6. Ung thư phổi được điều trị như thế nào?
Hóa trị thường được sử dụng để điều trị ung thư phổi, bất kể bạn có bị COPD hay không.
Tuy nhiên, nếu bạn bị COPD và đang ở giai đoạn đầu của bệnh ung thư phổi, bạn có thể gặp phải sự kết hợp của:
Phẫu thuật cắt bỏ mô ung thư.
Hóa trị.
Xạ trị.
Tuy nhiên, nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC), bạn có thể không đủ điều kiện để phẫu thuật. Thông thường, với SCLC, ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể vào thời điểm chẩn đoán được thực hiện. Đối với các bệnh ung thư ít đáp ứng với phẫu thuật, xạ trị và hóa trị được sử dụng.
Các liệu pháp mới hơn cho bệnh ung thư phổi bao gồm các loại thuốc nhắm vào các đột biến cụ thể trong bệnh ung thư được cho là thúc đẩy sự phát triển của nó. Liệu pháp miễn dịch, dạy hệ thống miễn dịch của chính bệnh nhân nhận biết và chống lại ung thư tốt hơn, cũng được sử dụng.
Nói chuyện với bác sĩ của bạn về các lựa chọn phù hợp với bạn cũng như những lợi ích và rủi ro tiềm ẩn của chúng. Họ có thể cung cấp cho bạn hướng dẫn chi tiết hơn.
7. Triển vọng bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và ung thư phổi
Bị COPD làm xấu đi triển vọng khi bạn bị ung thư phổi. Trong một nghiên cứu về bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn 1, chỉ 77% những người mắc COPD sống sót sau 5 năm kể từ khi được chẩn đoán ung thư phổi, so với 92% những người không mắc COPD. Nghiên cứu sâu hơn cho thấy rằng, ngay cả ở những người mắc bệnh ung thư thuyên giảm thành công, những người mắc bệnh COPD có nguy cơ tái phát ung thư cao gần gấp đôi trong vòng 10 năm so với những người không mắc bệnh COPD. .
Bác sĩ của bạn là một nguồn thông tin tốt để bạn hỏi về triển vọng cá nhân của mình. Một số yếu tố phải được tính đến, bao gồm loại ung thư phổi mà bạn mắc phải, mức độ tiến triển của bệnh và mức độ ảnh hưởng của nó đối với bất kỳ tình trạng y tế nào khác mà bạn có thể mắc phải.
8. Cách phòng ngừa ung thư phổi và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Viện Ung thư Quốc gia liệt kê 3 bước chính bạn có thể thực hiện để ngăn ngừa ung thư phổi phát triển:
Nếu bạn bị COPD và tiếp tục hút thuốc, hãy bỏ thuốc ngay lập tức. Nếu bạn làm việc xung quanh các chất độc hại, hãy giảm tiếp xúc bằng cách đeo đồ bảo hộ, chẳng hạn như khẩu trang. Bạn cũng nên đảm bảo rằng công ty của bạn tuân thủ luật bảo vệ người lao động khỏi tiếp xúc với các vật liệu gây ung thư. Kiểm tra nhà của bạn để biết mức radon cao. Bộ dụng cụ xét nghiệm tại nhà có sẵn ở hầu hết các cửa hàng tạp hóa. Nếu mức radon bất thường, hãy thực hiện các bước cần thiết để ngăn rò rỉ radon, chẳng hạn như bịt kín tầng hầm của bạn.
Để phòng ngừa ung thư phổi hiệu quả, việc tầm soát sớm là vô cùng quan trọng.
Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ : https://ungthuphoi.com.vn/