Ung thư phổi giai đoạn 1b

Ung thư phổi giai đoạn 1b dấu hiệu là gì hãy cùng ungthuphoi giải đáp thắc mắc này qua bài viết dưới đây nhé

Ung thư phổi giai đoạn I là gì?

Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I là giai đoạn sớm của bệnh, được xác định khi khối u còn rất nhỏ, chưa di căn tới các hạch bạch huyết và cơ quan khác trong cơ thể, và có tiên lượng điều trị tốt (1).

Giai đoạn ung thư phổi dựa trên hệ thống phân đoạn TNM của Ủy ban Ung thư Hoa Kỳ (American Joint Committee on Cancer – AJCC) bao gồm ba yếu tố quan trọng:

T (Tumor): Đánh giá kích thước và mức độ xâm lấn của khối u phổi ban đầu. (2)

Yếu tố T dựa trên ba yếu tố chính:
1. Kích thước của khối u được đo bằng centimet (cm).
2. Mức độ xâm lấn của khối u vào các cấu trúc lân cận.
3. Số lượng khối u trong phổi.

Yếu tố T đi kèm với một chữ số từ 1-4, thể hiện mức độ phát triển của khối u, với số lớn tương ứng với mức độ phát triển nghiêm trọng hơn.

Yếu tố T
– T1: Khối u có kích thước ≤ 3cm, có thể xâm lấn phế quản thứ kế cận (không phải là phế quản chính) mà chưa xâm lấn phế quản xa.
– T1a: Khối u có kích thước ≤ 1cm.
– T1b: Khối u có kích thước > 1cm, ≤ 2cm.
– T1c: Khối u có kích thước > 2cm, ≤ 3cm.
– T2: Khối u có kích thước > 3cm, ≤ 5cm, hoặc xâm lấn phế quản chính mà chưa xâm lấn chỗ chia đôi phế quản chính hoặc xâm lấn màng phổi tạng hoặc gây xẹp phổi hoặc viêm phổi tắc nghẽn đến vùng rốn phổi, ảnh hưởng đến một phần hoặc toàn bộ một bên phổi.
– T2a: Khối u có kích thước > 3cm, ≤ 4cm.

N (Node): Đánh giá sự lan đến các hạch bạch huyết lân cận từ khối u phổi ban đầu.

Yếu tố N đi kèm một chữ số từ 1-3, tương ứng với mức độ lan rộng đến các hạch bạch huyết.

M (Metastasis): Xác định sự di căn của ung thư tới các cơ quan khác trong cơ thể.

Kết hợp các yếu tố T, N, M cho ra giai đoạn cụ thể.

Giai đoạn I chia thành hai phân giai đoạn là IA và IB.

Giai đoạn ung thư phổi IA bao gồm:
– IA1: T1a N0 M0
– IA2: T1b N0 M0
– IA3: T1c N0 M0

Giai đoạn ung thư phổi IB:
– IB: T2a N0 M0

Trong giai đoạn I, ung thư chưa di căn tới các hạch bạch huyết lân cận và chưa lan đến cơ quan khác trong cơ thể (N0, M0).

Triệu chứng ung thư phổi giai đoạn I

Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I thường không gây ra các triệu chứng đáng kể, thường được phát hiện trong quá trình kiểm tra định kỳ hoặc khi người bệnh chủ động tìm kiếm thông tin về sức khỏe của họ.

Về tiên lượng sống của ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I, ThS.BS Nguyễn Tiến Sỹ cho biết rằng nếu bệnh nhân được điều trị đúng cách và tuân thủ kế hoạch điều trị, khả năng chữa khỏi của ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I là rất cao. Dựa trên một số nghiên cứu, tỷ lệ sống còn sau 5 năm kể từ thời điểm chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I dao động từ 74% đến 92%.

Dưới đây là bảng thống kê chi tiết về tỷ lệ sống còn sau 5 năm cho từng giai đoạn của ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I:

– Giai đoạn ung thư phổi IA1: 92%
– Giai đoạn ung thư phổi IA2: 86%
– Giai đoạn ung thư phổi IA3: 81%
– Giai đoạn ung thư phổi IB: 74%

Cách chẩn đoán ung thư phổi giai đoạn I

Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I thường được phát hiện khi người bệnh đến khám vì có triệu chứng hoặc có thể tình cờ qua quá trình chụp CT hoặc X-quang ngực. Các biểu hiện bất thường trên hình ảnh CT hoặc X-quang ngực đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng chẩn đoán ung thư phổi.

ThS.BS Nguyễn Tiến Sỹ đã liệt kê một số triệu chứng phổ biến của ung thư phổi, bao gồm:

– Ho nhiều và kéo dài
– Ho kèm đờm
– Ho có máu
– Đau ngực hoặc đau vai
– Cảm thấy mệt mỏi
– Hụt hơi
– Sụt cân không rõ nguyên do

Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I cũng có thể được phát hiện thông qua sàng lọc định kỳ bằng cách thực hiện chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp (low-dose CT scan). Người được khuyến nghị thực hiện sàng lọc hàng năm bao gồm những người có tuổi ≥ 50 và có tiền sử hút thuốc ít nhất 20 gói thuốc một năm hoặc nhiều hơn. Kết quả của các lần chụp CT này sẽ được so sánh với kết quả trước đó, và thời gian giữa các lần sàng lọc có thể thay đổi tùy thuộc vào nguy cơ cá nhân và kết quả của các lần sàng lọc trước đó. Sàng lọc này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, giúp tăng cơ hội điều trị hiệu quả, nâng cao tỷ lệ sống sót và giảm chi phí điều trị.

Hiện tại, BVĐK Tâm Anh TP.HCM trang bị hệ thống chụp CT 768 lát cắt sử dụng trí tuệ nhân tạo AI, đây là dòng máy hiện đại nhất. Nó sử dụng liều lượng tia X cực thấp (1 – 1.5 millisieverts), thấp hơn nhiều so với liều lượng bức xạ tiêu chuẩn tiếp xúc trong 6 tháng của một người bình thường. Máy này tạo ra hình ảnh 3D của phổi, cho phép quan sát sự phát triển của khối u, thậm chí cả khi chúng rất nhỏ. Phần mềm trí tuệ nhân tạo (AI) hỗ trợ bác sĩ tăng khả năng chính xác và tiết kiệm thời gian cho quá trình chẩn đoán.

Khi có nghi ngờ về ung thư phổi, các xét nghiệm bổ sung như nội soi phế quản, chụp cắt lớp vi tính (CT), cộng hưởng từ (MRI), PET-CT, sinh thiết mẫu mô và nhiều xét nghiệm khác có thể được tiến hành để xác định chẩn đoán và xác định giai đoạn của bệnh.

Ung thư phổi giai đoạn 1b
Ung thư phổi giai đoạn 1b

Cách điều trị ung thư phổi giai đoạn I

Bệnh nhân ở giai đoạn I của ung thư phổi không tế bào nhỏ thường có tỷ lệ sống sót tốt nhất trong bốn giai đoạn của bệnh. Lựa chọn phương pháp điều trị chủ yếu phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh, tuy nhiên, cũng cần xem xét nhiều yếu tố khác như loại ung thư phổi, các đột biến gen liên quan, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, các bệnh lý kèm theo, và điều kiện kinh tế.

Có nhiều phương pháp điều trị cho ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I, bao gồm:

1. Phẫu thuật: Phẫu thuật bao gồm loại bỏ khối u, thường kèm theo việc cắt bỏ một phần mô phổi xung quanh. Có năm loại phẫu thuật ung thư phổi, được lựa chọn dựa trên giai đoạn của bệnh và tình trạng của người bệnh.

– Phẫu thuật cắt hình chêm: Cắt bỏ một phần nhỏ của phổi chứa khối u, không phải toàn bộ thùy phổi.
– Phẫu thuật cắt phân thùy: Cắt bỏ một hoặc nhiều phân thùy, nhưng ít hơn là cắt toàn bộ thùy phổi.
– Phẫu thuật cắt thùy phổi: Cắt toàn bộ thùy phổi chứa khối u, sau đó phần còn lại của phổi phồng lên để duy trì chức năng phổi.
– Phẫu thuật cắt vát thùy phổi: Cắt bỏ toàn bộ thùy phổi kèm theo một phần của đường dẫn khí, nhưng phần thùy phổi và đường dẫn khí còn lại được kết nối.

2. Nạo hạch: Nạo hạch là phương pháp loại bỏ các hạch bạch huyết cận khối u. Quá trình này bao gồm việc lấy các hạch bạch huyết trong phổi và hạch bạch huyết kế cận phổi chứa khối u. Nếu có nghi ngờ về sự di căn của hạch, chúng có thể được xét nghiệm trước khi thực hiện nạo hạch.

3. Xạ trị: Xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Trong một số trường hợp của ung thư phổi giai đoạn I, xạ trị có thể được sử dụng sau phẫu thuật để điều trị các phần còn lại của ung thư gần vị trí khối u.

4. Điều trị toàn thân: Sau phẫu thuật, bác sĩ có thể xem xét các phương pháp điều trị toàn thân nhằm làm giảm nguy cơ tái phát bệnh và tăng cơ hội chữa trị hoàn toàn. Các phương pháp này bao gồm hóa trị và liệu pháp nhắm trúng đích.

– Hóa trị: Sử dụng các hóa chất để tiêu diệt các tế bào ung thư. Trong giai đoạn I, hóa trị hỗ trợ thường bao gồm Cisplatin hoặc Carboplatin kết hợp với một loại hóa chất khác.
– Liệu pháp nhắm trúng đích: Sử dụng các phương pháp nhắm vào các cơ chế đặc biệt giúp ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Trong trường hợp giai đoạn I, liệu pháp nhắm trúng đích tiêu biểu là Osimertinib (Tagrisso), được sử dụng sau phẫu thuật và hóa trị nếu có đột biến gen phù hợp.

Mặc dù tỷ lệ

sống sót của bệnh nhân ở giai đoạn I là rất cao nếu được điều trị đúng cách, khối u phổi vẫn có khả năng tái phát, mặc dù thấp. Do đó, theo dõi chặt chẽ và duy trì lối sống lành mạnh, tập luyện thể thao, chế độ ăn uống khoa học và tư duy tích cực cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sống của bệnh nhân sau quá trình điều trị.