Dấu hiệu viêm túi mật cấp tính qua 4 giai đoạn tiến triển

Viêm túi mật cấp là bệnh phổ biến có thể tiến triển nhanh qua 4 giai đoạn, nguyên nhân chính chiếm trên 95% là sỏi túi mật. Bệnh nhân chủ yếu gặp các triệu chứng như đau ở góc phần tư dưới bên phải, sốt và rối loạn tiêu hóa. Nếu không được điều trị, ở một số người nó có thể tiến triển và gây ra các biến chứng nguy hiểm.

1. Viêm túi mật cấp tính là gì?

Viêm túi mật cấp tính là tình trạng niêm mạc túi mật bị tổn thương, gây viêm tiết ra, giải phóng các chất viêm, dẫn đến tổn thương niêm mạc và thiếu máu nghiêm trọng hơn, kéo dài tình trạng viêm và tăng nguy cơ nhiễm trùng. Nhiễm trùng túi mật, nếu không được kiểm soát, có thể dẫn đến hoại tử túi mật và thủng. Viêm túi mật cấp tính và viêm túi mật do sỏi mật cấp tính đều có những đặc điểm chung: chúng thường gặp ở người trung niên đến người cao tuổi.

Một số trường hợp viêm túi mật cấp tính không được điều trị sẽ tiếp tục tái phát, túi mật sẽ bị xơ, co rút và không thể cô đặc mật cũng như làm rỗng túi mật, dẫn đến viêm túi mật mạn tính.

2. Nguyên nhân gây viêm túi mật cấp tính

Các nguyên nhân có thể gây viêm túi mật cấp tính bao gồm:

Do sỏi túi mật chiếm 90 – 95% nên khi sỏi hình thành trong túi mật sẽ gây tắc nghẽn dịch mật bên trong túi mật, dẫn đến viêm túi mật do sỏi.

Các nguyên nhân không phải sỏi chiếm khoảng 5-10%, bao gồm các nguyên nhân như: Chấn thương, Nhiễm vi khuẩn như E.coli, Enterococcus, Klebsiella và Enterobacter. Bệnh lý thương hàn, nhiễm trùng huyết. Ung thư và tắc nghẽn ống mật chung dẫn đến tắc nghẽn ống nang. Cơ thắt của hẹp Oddi, ampulla của Vater. Một số nguyên nhân ít phổ biến hơn bao gồm thiếu máu, tổn thương hóa học và phản ứng dị ứng.

3. Dấu hiệu viêm túi mật cấp tính

Viêm túi mật cấp tính xảy ra trong 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Túi mật được mở rộng

Bệnh nhân bị đau bụng vùng thượng vị ngắt quãng, đau quặn là do tắc nghẽn sỏi ở cổ túi mật.

Buồn nôn và nôn: Bệnh nhân không cảm thấy giảm đau sau khi nôn. Những dấu hiệu này có thể được nhìn thấy trong giai đoạn đầu.

Giai đoạn 2: Viêm túi mật có mủ

Đau bụng liên tục khu trú ở góc phần tư dưới bên phải, có thể đau ở lưng hoặc đau ở vai phải.

Toàn thân: Bệnh nhân bắt đầu có dấu hiệu sốt, thường không sốt cao trong giai đoạn này.

Kiểm tra dấu hiệu murphy dương tính: Cách kiểm tra dấu hiệu murphy là đặt đầu ngón tay của bàn tay phải lên khu vực dưới lề sườn phải. Khi bệnh nhân thở ra, dùng tay ấn sâu hơn, khi bệnh nhân hít vào tay. Giữ ổn định. Sau khi làm điều này 3-4 lần, trong khi hít vào, bệnh nhân ngừng thở vì đau quá nhiều, được gọi là Murphy dương tính, do chạm vào túi mật bị viêm của bệnh nhân. Dấu hiệu này có độ đặc hiệu cao, tuy nhiên đôi khi một số trường hợp viêm túi mật không có dấu hiệu này dương tính nên độ nhạy của xét nghiệm này không cao.

Giai đoạn 3: Hoại tử túi mật

Đôi khi, nếu tình trạng này là cấp tính, nó sẽ dẫn đến hoại tử túi mật.

Lúc này, bệnh nhân không chỉ bị đau khu trú ở góc phần tư dưới bên phải mà cơn đau lan ra toàn bộ vùng bụng.

Toàn thân: Bệnh nhân sốt cao và rất mệt mỏi.

Kiểm tra tìm thấy: phản ứng thành bụng dương tính, co cứng thành họng.

Xét nghiệm bạch cầu tăng cao, CRP dương tính.

Giai đoạn 4: Thủng túi mật

Thông thường, nếu không được điều trị đúng cách, khoảng 10% bệnh nhân sẽ phát triển bệnh nặng dẫn đến thủng túi mật, khoảng 48-72 giờ sau khi các dấu hiệu đầu tiên xuất hiện.

Đôi khi nó có thể xảy ra sớm hơn ở bệnh nhân tiểu đường, viêm động mạch tắc mạch huyết khối…

Ở giai đoạn này, bệnh nhân bị đau bụng dữ dội, sốt cao kèm theo ớn lạnh, toàn thân mắc hội chứng sốc nhiễm độc… Điều trị phải được thực hiện ngay lập tức, nếu không bệnh nhân sẽ chết vì sốc nhiễm trùng.

4. Phân loại mức độ nghiêm trọng của viêm túi mật

Phân loại mức độ nghiêm trọng của bệnh giúp hướng dẫn các biện pháp điều trị thích hợp, theo hướng dẫn Tokyo 2013 về mức độ nghiêm trọng của viêm túi mật như sau:

Viêm túi mật cấp tính nhẹ (độ 1)

Viêm túi mật nhẹ, chỉ có phản ứng viêm cục bộ.

Bệnh nhân khỏe mạnh, không thấy rối loạn chức năng nội tạng.

Viêm túi mật cấp tính vừa phải (mức độ 2): Viêm túi mật kèm theo một hoặc nhiều tiêu chí sau

Thời gian xuất hiện triệu chứng lớn hơn 72 giờ

Các tế bào bạch cầu trên 18 G / l.

Khối lượng sờ thấy ở góc phần tư dưới bên phải.

Tổn thương viêm tại chỗ: viêm phúc mạc đường mật khu trú, áp-xe túi mật, áp-xe gan, túi mật hoại tử, hoại thư túi mật…

Viêm túi mật cấp nặng (mức độ 3): Viêm túi mật kèm theo rối loạn chức năng của một hoặc nhiều cơ quan như: Rối loạn chức năng tim mạch Bệnh nhân hạ huyết áp cần điều trị bằng dopamine ≥5mcg/kg/phút hoặc bất kỳ liều Dopamine nào. Rối loạn chức năng thần kinh làm giảm mức độ ý thức. Rối loạn chức năng hô hấp khi tỷ lệ PaO2/FiO2 < 300. Rối loạn chức năng thận, biểu hiện bằng thiểu niệu, creatinine > 2mg/dl) Rối loạn chức năng gan (PT INR > 1,5) Rối loạn huyết học khi giảm tiểu cầu < 100.000/mm3.

5. Cách điều trị viêm túi mật

Phương pháp điều trị viêm túi mật phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng với điều trị. Các lựa chọn điều trị có thể bao gồm nội khoa, dẫn lưu túi mật qua da qua da và phẫu thuật.

5.1 Điều trị y tế

Bệnh nhân nhịn ăn, đặt ống dạ dày và được truyền dịch tĩnh mạch.

Thuốc ức chế bài tiết axit và giảm co thắt cơ thắt cơ oddi.

Thuốc giảm đau, thuốc hạ sốt và kháng sinh được kê toa để điều trị.

Theo dõi bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị.

5.2 Dẫn lưu túi mật qua da

Phương pháp này có thể được sử dụng thay thế cho phẫu thuật khi bệnh nhân không thể trải qua phẫu thuật. Được chỉ định trong các trường hợp sau:

Bệnh nhân bị viêm túi mật cấp tính nặng (độ 3) được chỉ định dẫn lưu túi mật.

Viêm túi mật cấp tính được chỉ định phẫu thuật ở những bệnh nhân có nguy cơ biến chứng phẫu thuật cao.

Có chỉ định phẫu thuật, nhưng có chống chỉ định với phương pháp phẫu thuật.

Viêm túi mật cấp tính vừa phải (độ 2): Chỉ định dẫn lưu túi mật khi không đáp ứng với điều trị nội khoa thông thường. Thất bại sau 24-48 giờ điều trị y tế.

Trường hợp trung bình nhưng có yếu tố dự báo điều trị nội khoa không hiệu quả như: bệnh nhân trên 70 tuổi, đái tháo đường, nhịp tim nhanh…

Dẫn lưu túi mật khá an toàn, ít biến chứng, nhưng cũng có thể gây ra các biến chứng như chảy máu, nhiễm trùng và rò rỉ mật.

5.3 Phẫu thuật

Chỉ định: Bệnh nhân trẻ, trong tình trạng thể chất tốt, không có chỉ định phẫu thuật, phẫu thuật sớm 48 giờ trước và bị viêm túi mật nghiêm trọng trong giai đoạn siêu âm hoặc hoại tử, nên trải qua phẫu thuật cắt bỏ túi mật. Phẫu thuật có thể được thực hiện sau khi dẫn lưu túi mật qua da, nếu không có biến chứng từ thủ tục trước đó.

Phẫu thuật có thể dẫn đến một số biến chứng như: tổn thương đường mật, tổn thương các cơ quan khác, nhiễm trùng vết thương phẫu thuật, tắc ruột sau phẫu thuật, chảy máu, huyết khối, nhiễm trùng đường tiết niệu.

Viêm túi mật cấp tính có thể dẫn đến các biến chứng đe dọa tính mạng nếu không được điều trị sớm và đúng cách, trong khi một số có thể dẫn đến viêm túi mật mãn tính. Do đó, khi có các triệu chứng nghi ngờ của bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được điều trị sớm và đúng cách.