Bệnh tim và thai nghén là gì

Bệnh tim và thai nghén là gì hãy cùng ungthuphoi tìm hiểu và giải đáp thắc mắc này trong bài viết dưới đây của chúng tôi nhé

Bệnh tim và thai nghén là gì

Bệnh tim ở phụ nữ mang thai có thể tạo ra nhiều rủi ro đối với cả mẹ và thai nhi, không chỉ trong quá trình mang thai mà còn sau khi sinh và đặc biệt là trong quá trình chuyển dạ. Tỷ lệ mắc bệnh tim ở phụ nữ mang thai tại Việt Nam dao động từ 1-2%. Để đảm bảo theo dõi, dự đoán tiên lượng và điều trị bệnh, cần sự hợp tác chặt chẽ giữa các chuyên gia chuyên khoa sản và tim mạch.
Tác động của bệnh tim mạch đối với thai nhi:
– Có nguy cơ gây sẩy thai, dẫn đến sẩy thai hoặc nguy cơ sẩy thai
– Gây ra thai chậm phát triển trong tử cung, có thể dẫn đến thai dị dạng
– Có thể dẫn đến thai chết lưu trong tử cung hoặc thai chết trong quá trình chuyển dạ
Tác động của bệnh tim mạch đối với phụ nữ mang thai:
– Có thể gây ra suy tim cấp, đồng thời gây ra phù phổi cấp
– Gây ra rối loạn nhịp tim
– Gây ra tắc mạch phổi hoặc viêm tắc tĩnh mạch sau khi sinh

Triệu chứng và các chuẩn đoán

– Triệu chứng lâm sàng:
1. Khó thở: Thường xuất hiện từ quý II của thai kỳ và tăng dần theo tuổi thai. Có giá trị tiên lượng bệnh. Khó thở có thể xảy ra cả khi gắng sức và khi nằm nghỉ.
2. Hồi hộp, đánh trống ngực, đau thắt ngực, choáng ngất.
3. Ho ra máu: Thường xảy ra khi tăng áp động mạch phổi nặng, có thể liên quan đến phù phổi cấp.
4. Đái ít, nước tiểu sẫm màu.
5. Phù: Thường xuất hiện ở chân, phù mềm, có thể ấn lõm và không thay đổi theo thời gian.
6. Tím môi và đầu ngón tay, tiến triển lâu dần. Có thể xuất hiện dấu hiệu như dùi trống và khum móng tay.
7. Gan to, tĩnh mạch cổ nổi. Gan to khó phát hiện do tử cung chiếm chỗ trong ổ bụng.
8. Nghe tim: Có thể nghe thấy rung tâm trương, thổi tâm thu, T1 đanh, T2 tách đôi, và rối loạn nhịp như nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu, và loạn nhịp hoàn toàn.
9. Nghe phổi: Có thể nghe thấy rì rào phế nang giảm, rales ngáy, rales rít, và rales ẩm.
– Cận lâm sàng:
1. X-quang: Thường thấy bóng tim to, bè ngang, và rốn phổi đậm.
2. Siêu âm tim: Có thể thăm dò để đánh giá tổn thương van, tổn thương bẩm sinh, chức năng các tâm thất, và áp lực động mạch phổi.
3. Điện tâm đồ: Phát hiện các rối loạn nhịp và suy vành.
4. Xét nghiệm đông máu: Dùng để theo dõi điều trị chống đông.
– Phân loại suy tim theo chức năng (NYHA – Hội tim mạch New York):
1. Độ 1: Không hạn chế hoạt động thể lực.
2. Độ 2: Khó thở khi gắng sức và giảm nhẹ hoạt động thể lực.
3. Độ 3: Khó thở khi gắng sức nhẹ và giảm hoạt động thể lực.
4. Độ 4: Khó thở cả khi nghỉ ngơi và giảm nhiều hoạt động thể lực.
– Chẩn đoán phân biệt:
1. Thiếu máu nặng: Có thể gây khó thở, nhịp tim nhanh, thổi tâm thu, da niêm mạc nhợt. Xét nghiệm máu và điện tâm đồ có thể giúp chẩn đoán phân biệt.
2. Rối loạn nước – điện giải: Có thể xảy ra khi mang thai do phù do giữ nước và muối.
Thai phụ mắc bệnh tim, đặc biệt trong tình trạng nghiêm trọng, có thể dẫn đến biến chứng như suy tim và phù phổi cấp.
Bệnh tim và thai nghén
Bệnh tim và thai nghén

Điều trị bệnh tim mang thai nghén như thế nào 

Nguyên lý tổng quát:
– Phối hợp điều trị nội khoa, can thiệp tim mạch và quản lý sản khoa.
– Theo dõi và dự phòng các biến chứng, điều trị sản khoa phù hợp với tình trạng bệnh, có tính đến mong muốn sinh con của bà mẹ.
Điều trị chi tiết:
Quản lý thai nghén:
– Theo dõi thai nghén một cách cẩn thận.
– Hạn chế hoạt động vận động, thay đổi tư thế thường xuyên, và tránh việc tăng cân quá mức.
– Đảm bảo chế độ ăn uống hợp lý, hạn chế muối và đường, đồng thời cung cấp đủ dinh dưỡng và phòng tránh thiếu máu.
Điều trị nội khoa:
– Sử dụng thuốc hỗ trợ tim, thuốc lợi tiểu, thuốc chống đông và dự phòng kháng khuẩn theo giai đoạn mang thai và tình trạng bệnh.
Can thiệp tim mạch:
– Thực hiện can thiệp vào quý II của thai kỳ, phụ thuộc vào tình trạng bệnh và mức độ nghiêm trọng của bệnh tim mạch.
– Các biện pháp có thể bao gồm nong van, nong vành qua da, hoặc đặt dù bít lỗ thông liên thất và liên nhĩ.
Xử trí sản khoa:
– Trong trường hợp thai phụ không mắc suy tim:
  + Khi sinh lần đầu: Theo dõi thai nghén một cách cẩn thận, nhập viện sớm trước khi đẻ 2 tuần.
  + Khi sinh lần 2 trở lên: Đình chỉ thai nghén nếu thai nhỏ, dưới 3 tháng. Nếu thai đã lớn, tiếp tục theo dõi tình trạng tim mạch – sản khoa và giữ thai đến khi đủ tháng, sau đó hỗ trợ sinh con tự nhiên hoặc thực hiện phẫu thuật mổ lấy thai khi cần.
– Trong trường hợp thai phụ đã mắc suy tim:
  + Khi sinh lần đầu:
    * Suy tim độ 1-2: Đình chỉ thai nghén nếu thai nhỏ dưới 20 tuần. Nếu thai trên 20 tuần, tiến hành điều trị và dự phòng biến chứng.
    * Suy tim độ 3-4: Đình chỉ thai nghén bất kể tuổi thai, sau đó thực hiện điều trị nội khoa.
  + Khi sinh lần 2 trở lên: Đình chỉ thai nghén và tiếp tục điều trị tích cực đến khi đủ tháng, sau đó thực hiện mổ lấy thai chủ động nếu cần.
– Lựa chọn phương pháp đình chỉ thai nghén:
  + Sử dụng bơm chân không thông thường cho thai nhỏ dưới 12 tuần.
  + Gây chuyển dạ hoặc phẫu thuật cắt tử cung nếu thai 12-20 tuần.
  + Gây chuyển dạ hoặc thực hiện mổ lấy thai thắt hai vòi tử cung nếu thai trên 20 tuần.Nguồn: Tham khảo Internet

Thông tin cần tư vấn truy cập ungthuphoi để được hỗ trợ.