Bệnh tim ở trẻ sơ sinh là gì hãy cùng ungthuphoi tìm hiểu và giải đáp trong bài viết dưới đây của chúng tôi nhé
Bệnh tim ở trẻ sơ sinh là gì
Bệnh tim bẩm sinh là tình trạng mà các dị tật ở cơ tim, van tim, hoặc buồng tim xuất hiện ngay từ khi còn trong tử cung và vẫn tồn tại sau khi sinh ra. Những dị tật này gây ra các vấn đề và ảnh hưởng đến hoạt động và chức năng của tim.
Bệnh lý tim mạch bẩm sinh là một trong những dạng dị tật phổ biến nhất, và là nguyên nhân chính gây tử vong trong số các trường hợp dị tật bẩm sinh ở trẻ em. Trong các nước phát triển, tỷ lệ trẻ em mắc bệnh tim mạch bẩm sinh dao động khoảng từ 0,8% đến 1% trong số trẻ em được sinh ra.
Phân loại bệnh tim
Nhóm bệnh tim bẩm sinh có tắc nghẽn:
1. Hẹp van động mạch chủ: Đây là một trong những dạng dị tật tim nặng. Van động mạch chủ điều chỉnh dòng chảy máu từ tâm thất trái đến cả cơ thể. Khi van này bị hẹp, lưu lượng máu giàu oxy từ tim đến các cơ quan giảm, gây áp lực lớn cho tâm thất trái. Thường không có triệu chứng ở trẻ em, nhưng cần theo dõi để can thiệp hoặc phẫu thuật nếu cần.
2. Hẹp van động mạch phổi: Van này nằm giữa tâm thất phải và động mạch phổi. Khi hẹp, tim gặp khó khăn khi bơm máu đến phổi, có thể cần can thiệp nong van hoặc phẫu thuật tim hở.
3. Hẹp dưới van động mạch chủ: Tình trạng này xảy ra khi phần dưới của van động mạch chủ bị hẹp, làm giảm lưu lượng máu của tâm thất trái và làm dày thành cơ tim. Có thể là bẩm sinh hoặc do bệnh cơ tim.
4. Hẹp eo động mạch chủ: Điều này làm giảm lưu lượng máu đến phần dưới của cơ thể và tăng áp lực ở phần trên. Thường không có triệu chứng khi mới sinh nhưng có thể phát hiện ở tuần đầu sau sinh.
5. Van động mạch chủ 2 mảnh: Trẻ sinh ra với van có 2 mảnh thay vì 3 mảnh. Dị tật này thường được phát hiện khi trẻ trưởng thành hoặc khi có triệu chứng ở tuổi thiếu niên.
Nhóm dị tật vách ngăn:
1. Thông liên nhĩ: Lỗ thông trong vách ngăn giữa nhĩ phải và nhĩ trái cho phép máu lưu thông giữa hai nhĩ. Thường không có triệu chứng ở trẻ em nhỏ.
2. Thông liên thất: Lỗ thông liên thất làm máu lưu thông từ thất trái qua thất phải, gây giãn buồng tim trái và tăng lưu lượng máu lên phổi.
Nhóm bệnh tim bẩm sinh tím:
1. Tứ chứng Fallot: Bao gồm động mạch chủ “cưỡi ngựa”, thông liên thất, hẹp van và/hoặc dưới van động mạch phổi, cần phẫu thuật tim hở để điều chỉnh.
2. Teo van 3 lá: Trẻ không có van 3 lá, cần can thiệp thông tim hoặc phẫu thuật tạo cầu nối.
3. Chuyển vị đại động mạch: Động mạch chủ và động mạch phổi bị đảo ngược, cần can thiệp sớm sau sinh.
Nhóm các dị tật tim bẩm sinh khác:
1. Hội chứng thiểu sản tim trái: Gây ra do phát triển không bình thường của thất trái, động mạch chủ, và van, cần can thiệp ngay sau sinh nếu cần.
2. Còn ống động mạch: Ống động mạch không đóng lại sau sinh, gây tăng áp phổi, cần can thiệp thông tim hoặc phẫu thuật.
3. Bất thường Ebstein: Lá van 3 lá dịch chuyển gây ra giãn buồng tim phải, cần can thiệp phẫu thuật nếu cần.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh tim bẩm sinh
Bệnh tim bẩm sinh có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau; tuy nhiên, đa số các trường hợp khó xác định được nguyên nhân cụ thể. Bệnh có thể phát sinh từ:
1. Yếu tố di truyền:
Câu hỏi phổ biến mà nhiều bố mẹ đặt ra là liệu bệnh tim bẩm sinh có phải do di truyền không? Yếu tố di truyền được coi là nguyên nhân chính của việc hình thành các dị tật bẩm sinh ở trẻ, đặc biệt là ở tim. Nếu có bố, mẹ hoặc người thân trong gia đình mắc bệnh tim bẩm sinh, thì trẻ có nguy cơ cao hơn. Tuy nhiên, cũng có trường hợp mà bố mẹ mang gen bệnh, nhưng không mắc bệnh tim bẩm sinh, nhưng trẻ vẫn có nguy cơ cao.
2. Nhiễm độc và nhiễm bệnh trong thời kỳ thai kỳ:
Trong suốt quá trình mang thai, nếu mẹ tiếp xúc với các chất kích thích như rượu, bia, ma túy, thuốc lá hoặc một số loại thuốc, trẻ có nguy cơ cao mắc các dị tật tim bẩm sinh.
Nếu mẹ tiếp xúc thường xuyên với các chất phóng xạ, tia X-quang, hoặc sống trong môi trường độc hại, cũng có thể gây nhiễm độc thai kỳ, dẫn đến các dị tật bẩm sinh ở trẻ.
3. Nhiễm virus và bệnh lý trong thời kỳ thai kỳ:
Mẹ nhiễm các virus như Rubella, Herpes, Cytomegalo trong 3 tháng đầu thai kỳ, hoặc mắc bệnh như đái tháo đường, lupus ban đỏ hệ thống trong thời kỳ mang thai cũng có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm, trong đó có dị tật tim bẩm sinh.
Dấu hiệu nhận biết sớm bệnh tim bẩm sinh ở trẻ
Trẻ sơ sinh thường có các biểu hiện của bệnh tim bẩm sinh bao gồm khó thở, thở nhanh, ăn ít, việc ăn thường bị gián đoạn, cử bú kéo dài. Khi trẻ đạt độ tuổi vài tháng, các dấu hiệu này thường trở nên rõ rệt hơn, bao gồm ho liên tục, thở khò khè và có các triệu chứng của viêm phổi. Bên cạnh đó, trẻ có thể phát triển chậm về thể chất, da mặt xanh xao, hay ra nhiều mồ hôi, cơ thể cảm thấy lạnh, và ở một số trẻ bị tim bẩm sinh tím, môi, đầu ngón tay và chân có thể chuyển sang màu tím khi trẻ khóc…
Các dị tật tim bẩm sinh thường kèm theo các bệnh lý liên quan đến đột biến nhiễm sắc thể như hội chứng Down, thiếu hoặc thừa ngón chân, hoặc sứt môi. Do đó, trong những trường hợp này, việc theo dõi trẻ cần được thực hiện kỹ lưỡng, để sớm phát hiện các dị tật tim bẩm sinh nếu có.
“Nếu phát hiện bệnh tim bẩm sinh sớm và có biện pháp can thiệp đúng đắn, kịp thời, trẻ có thể phát triển và có cuộc sống gần như hoặc như trẻ bình thường. Do đó, khi phát hiện bất kỳ triệu chứng nào không bình thường như đã nêu trên, bố mẹ nên đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay lập tức để được chẩn đoán chính xác và có kế hoạch điều trị hợp lý, kịp thời, để đạt được kết quả điều trị tốt nhất.”
Nguồn: Tham khảo Internet
Thông tin cần tư vấn truy cập ungthuphoi để được hỗ trợ.