Béo phì đang gia tăng với tốc độ đáng báo động. Đây thực sự là mối đe dọa tiềm ẩn trong tương lai làm giảm tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của con người, dẫn đến hàng loạt hệ lụy đối với các bệnh khác như: Huyết áp cao, suy tim, tiểu đường, ung thư…
1. Béo phì được định nghĩa như thế nào?
Thừa cân và béo phì được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa là sự tích tụ chất béo bất thường hoặc quá mức có thể làm giảm sức khỏe.
Chỉ số khối cơ thể (BMI) là một chỉ số đơn giản về cân nặng cho chiều cao thường được sử dụng để phân loại thừa cân và béo phì ở người lớn.
1.1 Dành cho người lớn
Thừa cân là chỉ số BMI lớn hơn hoặc bằng 25 và béo phì là chỉ số BMI lớn hơn hoặc bằng 30.
1.2 Đối với trẻ em
Đối với trẻ em dưới 5 tuổi: Thừa cân là cân nặng so với chiều cao lớn hơn 2 độ lệch chuẩn so với mức trung bình. Tiêu chuẩn tăng trưởng trẻ em của WHO; và béo phì là cân nặng so với chiều cao lớn hơn 3 độ lệch chuẩn so với Tiêu chuẩn tăng trưởng trẻ em trung bình của WHO.
Trẻ em từ 5 – 18 tuổi: Thừa cân là BMI đối với độ tuổi lớn hơn 1 độ lệch chuẩn so với mức trung bình tham chiếu tăng trưởng của WHO; và béo phì lớn hơn 2 độ lệch chuẩn trên mức trung bình trên tham chiếu tăng trưởng của WHO.
2. Nguyên nhân gây béo phì
Những thay đổi về trọng lượng cơ thể cho thấy rằng nếu lượng năng lượng lớn hơn mức tiêu thụ năng lượng, tăng cân sẽ xảy ra.
2.1 Béo phì chạy trong gia đình
Các nghiên cứu gần đây cho thấy béo phì có sự xuất hiện của gen di truyền (di truyền đa gen). Nếu cả hai cha mẹ đều béo phì, có 80% nguy cơ con họ bị béo phì. Chỉ có khoảng 7% bệnh nhân béo phì trong khi cha mẹ họ bình thường.
Ngoài ra, không hoạt động thể chất đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình béo phì. Sự phát triển khoa học và tiến bộ trong công nghệ thông tin và giao thông vận tải khiến mọi người thậm chí còn ít vận động hơn. Trẻ em tăng cân nhanh chóng một phần là do vai trò của phương tiện nghe nhìn: truyền hình, trò chơi và thậm chí cả trường học ít chú ý đến các môn học hoạt động thể chất.
2.2 Do thần kinh nội tiết
Vùng dưới đồi: Gây béo phì khi bị tổn thương, bệnh hiếm gặp.
Hội chứng buồng trứng đa nang: Hội chứng buồng trứng đa nang gây rối loạn kinh nguyệt, tăng huyết áp, tăng androgen, kháng insulin và béo phì ở 50% bệnh nhân.
Hyperadrenocorticism (HC Cushing).
Suy giáp: Suy giáp làm gián đoạn quá trình chuyển hóa điện giải, làm giảm natri và giữ nước, gây tăng cân, khác hoàn toàn với tăng cân do chất béo.
Khối u tuyến tụy nội tiết (insulinoma): Do tăng insulin, hạ đường huyết khiến bệnh nhân ăn nhiều, dẫn đến tăng cân.
Hội chứng phì đại sinh dục (Babinski – Froehlich).
Bệnh nhân bị rối loạn nội tiết và chuyển hóa như: Khối u vỏ thượng thận, mãn kinh, rối loạn chuyển hóa đường, rối loạn lipid,… sẽ kích thích tạo mô mỡ. Sự hình thành các mô mỡ trong cơ thể gây ra sự gia tăng nhu cầu đường, dẫn đến sự gia tăng nhu cầu insulin. Sự gia tăng hai chất này kích thích tạo ra mô mỡ và tạo thành một vòng xoắn bệnh lý rất khó kiểm soát. điều trị.
2.3 Béo phì di truyền
Leptin tạo ra đột biến gen hoặc đột biến Leptin Receptor.
Các đột biến gen khác:
Gen tổng hợp POMC.
Prohormone convertase – 1 (PC – 1) sản xuất gen
Tôi – 4 thụ thể.
PPAR – 2 (Peroxisome Proliferator Activator – thụ thể 2).
3. Hậu quả của thừa cân và béo phì là gì?
BMI tăng là một yếu tố nguy cơ chính đối với các bệnh không lây nhiễm như:
Bệnh tim mạch (chủ yếu là bệnh tim và đột quỵ), là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong năm 2012;
Tiểu đường;
Rối loạn cơ xương khớp (đặc biệt là viêm xương khớp – một bệnh khớp thoái hóa cao);
Một số bệnh ung thư (bao gồm nội mạc tử cung, vú, buồng trứng, tuyến tiền liệt, gan, sỏi mật, thận và ruột kết).
Thừa cân ở trẻ em có liên quan đến nguy cơ béo phì, tử vong sớm và tàn tật cao hơn ở tuổi trưởng thành. Nhưng ngoài việc tăng nguy cơ trong tương lai, trẻ béo phì còn gặp khó khăn về hô hấp, tăng nguy cơ gãy xương, huyết áp cao, dấu hiệu sớm của bệnh tim mạch, kháng insulin và ảnh hưởng tâm lý.
4. Làm thế nào để giảm béo phì?
Thừa cân và béo phì, cũng như các bệnh liên quan, phần lớn có thể phòng ngừa được bằng cách lựa chọn thực phẩm lành mạnh và hoạt động thể chất thường xuyên là lựa chọn dễ dàng nhất (lựa chọn dễ tiếp cận nhất, sẵn có). và giá cả phải chăng), do đó ngăn ngừa thừa cân và béo phì.
Ở cấp độ cá nhân, mọi người có thể:
Hạn chế nạp năng lượng từ tổng lượng chất béo và đường;
Tăng khẩu phần trái cây và rau quả, cũng như các loại đậu, ngũ cốc nguyên hạt và các loại hạt;
Tham gia hoạt động thể chất thường xuyên (60 phút mỗi ngày đối với trẻ em và 150 phút trải đều trong suốt cả tuần đối với người lớn).
Tham khảo thêm tại https://nhathuocaz.com.vn https://ungthuphoi.com.vn