Các dấu hiệu cảnh báo của bệnh giang mai

Bệnh giang mai phát triển qua 4 giai đoạn, và các triệu chứng thường thay đổi tùy theo giai đoạn. Tuy nhiên, các triệu chứng có thể không tiến triển theo một thứ tự nhất định. Bạn có thể mắc bệnh mà không có bất kỳ dấu hiệu nào.

1. Bệnh giang mai là gì?

Bệnh giang mai là một bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục do vi khuẩn Treponema pallidum gây ra. Bằng cách sử dụng các vết thương hoặc trầy xước trên da, vi khuẩn này xâm nhập vào cơ thể. Bệnh thường lây lan qua đường tình dục, nhưng cũng có thể lây từ mẹ sang con.

2. Các dấu hiệu cảnh báo của bệnh giang mai:

Các dấu hiệu của bệnh giang mai biến đổi tùy theo giai đoạn, bao gồm:

– Giai đoạn thứ nhất: xuất hiện các vết loét nhỏ xung quanh dương vật, hậu môn, âm đạo hoặc trực tràng. Một số ít có thể xuất hiện trong hoặc xung quanh miệng. Đa số người mắc bệnh không nhận ra các vết loét này vì chúng thường không đau và có thể tự lành sau 3-6 tuần mà không cần điều trị. Mặc dù các vết loét biến mất, việc điều trị vẫn cần thiết để ngăn ngừa tình trạng nặng hơn.
– Giai đoạn thứ hai: người bệnh có thể phát ban, sưng hạch bạch huyết và sốt. Ban đầu, ban sẽ xuất hiện ở thân và sau đó lan ra toàn bộ cơ thể, bao gồm cả lòng bàn tay và lòng bàn chân, không gây ngứa. Bên cạnh đó, người mắc bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi, đau họng, đau đầu, sụt cân, sưng hạch, đau cơ hoặc rụng tóc. Các triệu chứng này có thể tự biến mất mà không cần điều trị, nhưng bệnh cũng có thể chuyển sang giai đoạn tiềm ẩn.
– Giai đoạn thứ ba: nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời, bệnh sẽ tiến triển đến giang mai thần kinh và giang mai thị giác. Người mắc bệnh không thể lây nhiễm cho người khác ở giai đoạn này, nhưng vẫn có thể truyền sang thai nhi. Thường ở giai đoạn này, không xuất hiện triệu chứng nào. Nếu không điều trị, người có thể mang bệnh trong cơ thể mà không có triệu chứng, nhưng vẫn có thể lây truyền cho người khác.
– Giai đoạn thứ tư: đây là giai đoạn nguy hiểm nhất, khi bệnh có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan, bao gồm tim, máu, não và hệ thống thần kinh. Các triệu chứng có thể xuất hiện từ 10 đến 30 năm sau khi nhiễm bệnh. Ở giai đoạn này, bệnh có thể gây tổn thương cho các cơ quan và thậm chí dẫn đến tử vong.

Giang mai thần kinh và giang mai thị giác: Nếu không được điều trị, bệnh có thể gây tổn thương cho não, hệ thống thần kinh (giang mai thần kinh) hoặc mắt (giang mai thị giác). Đây là giai đoạn cuối cùng của bệnh. Một số triệu chứng thông thường bao gồm: vấn đề về não (thần kinh), nhiễm trùng, viêm màng não và tủy sống, tê, điếc, vấn đề về thị giác hoặc mù lòa, thay đổi tính cách, suy giảm trí tuệ, van tim, và phình động mạch…

Phụ nữ mang thai mắc bệnh giang mai có thể truyền bệnh cho thai nhi, gọi là bệnh giang mai bẩm sinh. Nếu không điều trị, có nguy cơ cao thai nhi tử vong hoặc bị sẩy thai.

Hầu hết trẻ mới sinh mắc bệnh giang mai không có triệu chứng. Một số ít có thể phát ban ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân. Trẻ mới sinh mắc bệnh giang mai thường có các dấu hiệu bệnh như: gan to, da vàng, viêm tuyến, xương phát triển không bình thường và tổn thương não.

3. Đối tượng nào nên kiểm tra bệnh giang mai?

Mọi người có dấu hiệu hoặc triệu chứng cảnh báo của bệnh giang mai đều nên kiểm tra

để chẩn đoán chính xác. Ngoài ra, những người có quan hệ tình dục, đặc biệt là nếu bạn tình của bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh giang mai, cũng nên được kiểm tra.

Một số trường hợp cần kiểm tra bệnh giang mai ngay cả khi không có triệu chứng:

Ngoài ra, những trường hợp sau cần được kiểm tra thường xuyên cho bệnh giang mai:

– Phụ nữ đang mang thai
– Nam đồng tính có quan hệ tình dục đồng giới (MSM)
– Người mắc HIV và có quan hệ tình dục
– Người dùng PrEP (phòng ngừa HIV)

4. Phòng ngừa bệnh giang mai

Ai cũng có nguy cơ mắc bệnh giang mai khi thực hiện quan hệ tình dục không an toàn. Cách tốt nhất để ngăn chặn sự lây truyền của các bệnh qua đường tình dục, bao gồm giang mai, là tránh quan hệ tình dục khi không biết về tình trạng sức khỏe của đối tác.

Để giảm nguy cơ mắc bệnh, bạn có thể:

– Kiểm tra sức khỏe định kỳ
– Sử dụng bao cao su để ngăn lây nhiễm bệnh giang mai và tránh tiếp xúc trực tiếp với các vết loét.
– Bệnh giang mai có thể điều trị bằng kháng sinh. Tuy nhiên, nếu không được điều trị đúng cách hoặc kịp thời, bệnh có thể gây tổn thương không thể phục hồi được.

Tham khảo thêm tại https://nhathuocaz.com.vn https://ungthuphoi.com.vn