Dấu hiệu ung thư đại tràng giai đoạn 4 hãy cùng ungthuphoi tìm hiểu và giải đáp thắc mắc này qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé
Ung thư đại tràng giai đoạn 4 là gì?
Ung thư đại tràng giai đoạn 4 là tình trạng mà các tế bào ác tính đã lan ra và di căn đến các cơ quan và mô khác của cơ thể như gan, phổi, phúc mạc, xương…
Phân loại ung thư đại tràng giai đoạn 4
Theo hệ thống TNM (Union for International Cancer Control UICC/AJCC năm 2017), ung thư đại tràng giai đoạn 4 được phân thành hai nhóm:
Ung thư đại tràng giai đoạn 4A (bất kỳ T, bất kỳ N, M1a):
– Ung thư có thể đã hoặc không lan đến thành đại tràng (bất kỳ giai đoạn nào của khối u).
– Có thể đã hoặc không lan đến các hạch bạch huyết gần đó (không phụ thuộc vào giai đoạn N).
– Di căn xa chỉ đến một cơ quan (M1a).
Ung thư đại tràng giai đoạn 4B (bất kỳ T, bất kỳ N, M1b):
– Ung thư có thể đã hoặc không lan đến thành đại tràng (bất kỳ giai đoạn nào của khối u).
– Có thể đã hoặc chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (không phụ thuộc vào giai đoạn N).
– Di căn từ hai cơ quan/vùng hoặc lan tràn phúc mạc.
Dấu hiệu ung thư đại tràng giai đoạn 4
Các dấu hiệu của ung thư đại tràng giai đoạn 4 thường bao gồm:
1. Triệu chứng chung:
– Mệt mỏi, chán ăn, gầy yếu, suy kiệt, thiếu máu.
– Rối loạn tiêu hóa: Táo bón hoặc tiêu chảy, đi ngoài phân nhầy máu.
– Biến chứng của u như tắc ruột, bán tắc ruột, thủng ruột gây viêm phúc mạc.
2. Triệu chứng tại cơ quan di căn:
– Đau, tự sờ thấy hạch thượng đòn.
– Chướng bụng.
– Vàng da vàng mắt.
– Khó thở.
– Ung thư di căn xương gây gãy xương.
Ngoài ra, người bệnh ở giai đoạn 4 có thể trải qua một số dấu hiệu khác dự báo tiên lượng xấu:
1. Do thay đổi trong quá trình trao đổi chất:
– Buồn ngủ, ngủ nhiều và/hoặc không phản ứng.
2. Do thay đổi trong quá trình trao đổi chất và nguyên nhân khác:
– Lẫn lộn về thời gian, địa điểm và/hoặc danh tính của những người thân yêu; bồn chồn.
3. Giảm khả năng giao tiếp:
– Giảm oxy lên não.
– Giảm lưu lượng máu.
4. Giảm nhu cầu về thức ăn:
– Chán ăn do nhu cầu tiết kiệm năng lượng và sự giảm khả năng sử dụng thức ăn.
5. Mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột:
– Do giãn cơ vùng chậu.
6. Nước tiểu sẫm màu hoặc giảm lượng nước tiểu:
– Do chức năng thận suy giảm.
7. Da lạnh khi chạm vào, đặc biệt là ở bàn tay và bàn chân; da có thể có màu hơi xanh, đặc biệt là ở phần thân dưới:
– Do giảm tuần hoàn đến các chi.
8. Khó thở:
– Hơi thở không đều và nông.
– Giảm số lần thở mỗi phút.
– Thở xen kẽ giữa nhanh và chậm.
9. Quay đầu về phía nguồn sáng:
– Do giảm thị lực.
10. Khó kiểm soát cơn đau:
– Do tiến triển của bệnh.
11. Các cử động không tự chủ (rung giật cơ), tăng nhịp tim, tăng huyết áp, sau đó là hạ huyết áp, và mất phản xạ ở chân và tay.
Tiên lượng tỷ lệ sống sót ung thư đại tràng giai đoạn 4
Theo dữ liệu từ Trung tâm Công nghệ sinh học Hoa Kỳ (NCBI), tại thời điểm được chẩn đoán, khoảng 25% bệnh nhân mắc ung thư đại tràng mới phát hiện đã trải qua quá trình di căn; và có đến 50% số bệnh nhân có thể tử vong do triệu chứng từ các cơ quan di căn. Trong đó, di căn đến gan chiếm vị trí phổ biến nhất, theo sau là di căn đến phổi, phúc mạc, và màng phổi. Cụ thể, di căn buồng trứng xảy ra ở khoảng 5-8% tổng số phụ nữ mắc ung thư đại tràng. Đáng chú ý, khả năng di căn có thể xuất hiện ở bất kỳ cơ quan nào trong cơ thể.
Tuy nhiên, tỷ lệ sống sót sau 5 năm cho bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn 4 đã có sự tăng lên đáng kể nhờ vào sự phát triển của y học và sự xuất hiện của các phương pháp điều trị mới.
Chẩn đoán ung thư đại tràng giai đoạn 4
Sau khi bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư đại tràng, bác sĩ sẽ tiếp tục thực hiện các xét nghiệm và các phương pháp cận lâm sàng khác để đánh giá giai đoạn của bệnh, từ đó xây dựng kế hoạch điều trị cụ thể cho từng trường hợp. Các phương pháp sử dụng có thể bao gồm:
1. Nội soi đại tràng: Sử dụng ống mềm để nội soi đại trực tràng, phát hiện khối u đại tràng và thu mẫu sinh thiết để xác định chẩn đoán của ung thư đại tràng.
2. Chụp CT (Chụp cắt lớp vi tính): Đánh giá khối u, hạch di căn, và các tổn thương di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể.
3. Chụp MRI (Chụp cộng hưởng từ): Cung cấp thông tin chi tiết về sự xâm lấn của khối u vào thành ruột, hạch vùng, và đánh giá di căn đến gan hoặc tổn thương di căn não.
4. Chụp PET/CT (Chụp cắt lớp phát xạ positron): Sử dụng đồng vị phóng xạ để tìm tế bào khối u ác tính trong cơ thể, giúp hiển thị rõ ràng khối u, hạch di căn, và tổn thương di căn xa.
5. Xét nghiệm máu: Đánh giá tình trạng sức khỏe tổng thể, bao gồm kiểm tra chức năng gan, thận, và kiểm tra có dấu hiệu thiếu máu hay không.
6. Xét nghiệm kháng nguyên carcinoembryonic (CEA): Đánh giá mức độ CEA, một chất chỉ định khối u trong máu, để theo dõi và đánh giá quá trình điều trị và di căn.
Điều trị ung thư đại tràng giai đoạn 4
Ung thư đại tràng giai đoạn 4 đã lan từ khối u đại tràng sang các cơ quan và mô ở xa, thường xuyên di căn đến gan, và có khả năng lan đến các khu vực khác như phổi, não, phúc mạc…
Trong nhiều trường hợp, phẫu thuật không thể chữa khỏi những di căn này. Tuy nhiên, nếu ung thư chỉ di căn đến một vài khu vực trong gan hoặc phổi và có thể loại bỏ cùng với khối u đại tràng, thì phẫu thuật có thể được xem xét, giúp tăng tỷ lệ sống sót. Phương pháp điều trị có thể bao gồm việc loại bỏ đoạn đại tràng chứa khối u cùng với các hạch bạch huyết lân cận và loại bỏ các mô u di căn (như phúc mạc, u gan…). Sau phẫu thuật, hóa trị bổ trợ thường được áp dụng để cải thiện hiệu quả điều trị, giảm nguy cơ tái phát và di căn.
Trong trường hợp khối u quá lớn hoặc quá nhiều và không thể loại bỏ, người bệnh có thể được thực hiện hóa trị trước phẫu thuật, được gọi là hóa trị tân bổ trợ. Nếu sau đó khối u giảm kích thước, phẫu thuật có thể được thực hiện để loại bỏ chúng. Sau phẫu thuật, hóa trị bổ trợ có thể được tiếp tục để giảm nguy cơ tái phát và di căn.
Trong trường hợp tắc ruột do ung thư, phẫu thuật cấp cứu có thể được thực hiện để giải quyết tình trạng tắc ruột hoặc đặt hậu môn nhân tạo.
Bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn 4 thường được áp dụng hóa trị và/hoặc sử dụng các thuốc nhắm trúng đích để kiểm soát bệnh. Bác sĩ sẽ xem xét tổng thể tình trạng sức khỏe, các đặc điểm của khối u, loại mô bệnh học, và các phương pháp điều trị đã thử nghiệm để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Đối với các trường hợp khối u không ổn định, sau hóa trị ban đầu, có thể xem xét sử dụng thuốc miễn dịch như nivolumab (Opdivo) hoặc pembrolizumab (Keytruda).
Đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn, xạ trị cũng có thể được áp dụng để kiểm soát hoặc giảm các triệu chứng đau đại tràng.
Nguồn: Internet