Bệnh máu khó đông là một căn bệnh nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng. Điều trị bệnh máu khó đông càng sớm càng tốt để tránh các biến chứng nguy hiểm sau này.
1. Bệnh máu khó đông là gì?
Khi cơ thể thiếu các yếu tố đông máu, đặc biệt là yếu tố VIII và IX, cơ thể sẽ bị bệnh máu khó đông. Chỉ có nhiễm sắc thể X có gen cho hai yếu tố đông máu này.
Theo các nhà khoa học, bệnh máu khó đông là một bệnh di truyền lặn, liên quan đến nhiễm sắc thể X. Bé trai có nhiễm sắc thể XY, nếu mắc bệnh X từ mẹ, sẽ có các triệu chứng của bệnh. Con gái mang nhiễm sắc thể XX, biểu hiện bệnh khi mang cả hai bệnh X, tức là mắc bệnh X từ cả bố và mẹ, tuy nhiên, xác suất này rất thấp nên tỷ lệ bé gái mắc bệnh máu khó đông di truyền từ mẹ đẻ sẽ ít có khả năng sinh con trai mắc bệnh.
Bệnh máu khó đông là một căn bệnh hiếm gặp, với tỷ lệ mắc 1 trên 5.000 trẻ em trên toàn thế giới.
Bên cạnh yếu tố di truyền, nguyên nhân gây ra bệnh máu khó đông có thể là đột biến gen và những gen này có thể có khả năng gây bệnh ở thế hệ tiếp theo.
2. Các triệu chứng của bệnh máu khó đông là gì?
Bệnh máu khó đông thường có các triệu chứng điển hình sau:
Khi một người bị ngã hoặc va chạm, trầy xước hoặc chấn thương, chảy máu thường xảy ra. Chảy máu không kiểm soát được tại vị trí chấn thương, bầm tím hoặc tụ máu trong cơ.
Những vết bầm tím không giải thích được xuất hiện trên cơ thể.
Chảy máu khớp lớn như đầu gối, khuỷu tay, mắt cá chân, chảy máu não.
Chảy máu không có lý do rõ ràng.
Có máu trong phân và nước tiểu.
Các khớp bị sưng và đau.
Dấu hiệu của bệnh máu khó đông khá khác nhau và phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Khi thấy bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh máu khó đông, bạn nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị sớm.
3. Làm thế nào để điều trị bệnh máu khó đông?
Ước tính, hiện nay, tại Việt Nam, chỉ có khoảng 50% bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông được chẩn đoán và điều trị. Đi chơi. Người mắc bệnh này hoàn toàn có thể sống như người bình thường nếu được phát hiện và điều trị sớm.
Do sự hiểu biết của bệnh nhân và cộng đồng về bệnh máu khó đông còn hạn chế, hầu hết bệnh nhân được phát hiện muộn. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng khoảng 60% người lớn và 20% trẻ em bị bệnh máu khó đông bị tàn tật, điều này là do phát hiện và điều trị muộn.
Vậy bệnh đông máu có chữa khỏi được không? Hiện nay, không có cách chữa trị bệnh máu khó đông vì đây là bệnh di truyền, chúng ta chỉ có thể khắc phục và giảm bớt các triệu chứng của bệnh.
Điều trị bệnh máu khó đông là lâu dài và phải phụ thuộc vào các yếu tố đông máu thay thế. Những yếu tố đông máu thay thế này có thể được lấy từ máu hiến tặng từ người khác hoặc sử dụng các sản phẩm tương tự, không được sản xuất từ máu người. Những người bị bệnh máu khó đông có thể được tiêm hormone DDAVP (desmopressin) để kích thích cơ thể giải phóng các yếu tố đông máu.
Ngoài ra, có một vài lưu ý bệnh nhân cần lưu ý:
Không châm cứu, tiêm bắp, xoa bóp… Đừng ăn thức ăn cứng, boney.
Bạn nên đến cơ sở y tế chuyên khoa để nhận được lời khuyên của bác sĩ khi có người trong gia đình mắc bệnh máu khó đông, tránh nguy cơ truyền bệnh cho thế hệ sau.
Thực đơn của người bệnh máu khó đông nên bổ sung khoai tây, rau, bí đỏ…
Người bệnh nên tránh va chạm gây chảy máu, nếu chảy máu xảy ra cần đến cơ sở y tế để điều trị vết thương ngay, không tự điều trị tại nhà.
Khi sử dụng thuốc hỗ trợ, cần phải có đơn thuốc của bác sĩ chuyên khoa.
Đi kiểm tra sức khỏe định kỳ.
Ngoài ra, hiện có một số đề xuất về việc cung cấp thuốc để người bệnh có thể tự điều trị tại nhà trong trường hợp khoảng cách từ nhà đến bệnh viện quá xa, mất nhiều thời gian di chuyển; Bởi một khi bệnh nặng, cần can thiệp càng sớm càng tốt, thời gian di chuyển đến cơ sở y tế có thể khiến tình trạng chảy máu nặng hơn.
Bệnh máu khó đông là một căn bệnh gây bất tiện cho cuộc sống của bệnh nhân và khó chữa. Do đó, khi cơ thể có bất kỳ triệu chứng nào của bệnh, cần đến ngay các cơ sở y tế uy tín để được khám, chẩn đoán, thực hiện xét nghiệm máu cho bệnh máu khó đông và điều trị bệnh càng sớm càng tốt. , tránh các biến chứng nguy hiểm về sau.