Phòng ngừa lây nhiễm là một bước quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân mắc COVID-19, vì vậy cần thực hiện ngay khi bệnh nhân đến lễ tân tại cơ sở y tế. Các biện pháp phòng ngừa tiêu chuẩn nên được áp dụng trong tất cả các lĩnh vực của cơ sở chăm sóc sức khỏe.
Tại khu vực sàng lọc và phân loại
– Cho bệnh nhân nghi ngờ đeo khẩu trang (trẻ ≥ 2 tuổi) và hướng dẫn đến khu cách ly.
– Đảm bảo khoảng cách giữa các bệnh nhân là ≥ 2m.
– Hướng dẫn bệnh nhân che mũi, miệng khi ho, hắt hơi và rửa tay ngay sau khi tiếp xúc với dịch tiết đường hô hấp.
Áp dụng các biện pháp phòng chống giọt bắn covid
– Đeo khẩu trang y tế nếu làm việc trong khoảng cách 2m với người bệnh. Ưu tiên cách ly bệnh nhân nghi ngờ trong một phòng riêng biệt, hoặc sắp xếp các nhóm bệnh nhân có cùng nguyên nhân trong một phòng. Nếu không xác định được gốc rễ,
nguyên nhân, phân loại bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng và yếu tố dịch tễ học phổ biến.
– Phòng cần được thông gió tốt.
– Khi chăm sóc gần bệnh nhân có triệu chứng hô hấp (ho, hắt hơi) cần sử dụng bảo vệ mắt.
– Hạn chế vận chuyển bệnh nhân tại các cơ sở y tế và người bệnh phải đeo khẩu trang khi ra khỏi phòng.
Áp dụng các biện pháp phòng ngừa tiếp xúc
– Nhân viên y tế phải sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân (khẩu trang y tế, kính bảo vệ mắt, găng tay, áo choàng) khi vào phòng bệnh và tháo ra khi ra khỏi phòng và tránh chạm vào tay, mũi, miệng bẩn.
– Vệ sinh và khử trùng dụng cụ (ống nghe, nhiệt kế) trước khi sử dụng cho từng bệnh nhân.
– Tránh làm ô nhiễm các bề mặt môi trường xung quanh như cửa phòng, công tắc đèn, quạt, v.v.
– Đảm bảo phòng thông thoáng, mở cửa sổ phòng bệnh nhân (nếu có). – Hạn chế vận động bệnh nhân.
– Vệ sinh tay.
Áp dụng các biện pháp phòng ngừa lây truyền qua không khí – Nhân viên y tế khi khám và chăm sóc bệnh nhân đã xác nhận chẩn đoán, và/hoặc thực hiện các thủ thuật như đặt nội khí quản, nguyện vọng hô hấp, nội soi phế quản, cấp cứu. tim phổi… phải sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân bao gồm găng tay, áo choàng, bảo vệ mắt, khẩu trang N95 hoặc tương đương.
– Nếu có thể, hãy thực hiện thủ thuật trong một phòng riêng, hoặc trong phòng áp lực âm.
– Hạn chế những người không liên quan trong phòng trong quá trình làm thủ thuật.
ĐIỀU TRỊ CHO TRẺ EM MẮC COVID-19
Các nguyên tắc điều trị covid
– Tuân thủ các biện pháp phòng ngừa nhiễm trùng tiêu chuẩn trước và trong quá trình điều trị và chăm sóc.
– Phân loại trẻ bị bệnh theo mức độ nghiêm trọng và điều trị theo mức độ nghiêm trọng của bệnh. – Tuân thủ các nguyên tắc sơ cứu A-B-C: kiểm soát đường thở, hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn.
– Cá nhân hóa các biện pháp điều trị, đặc biệt là đối với các bệnh nặng và nguy kịch.
– Điều trị nguyên nhân: thuốc kháng virus.
– Điều trị cơn bão cytokine: corticosteroid, lọc máu, ức chế sản xuất hoặc đối kháng thụ thể IL.
– Chống đông máu ở trẻ em cần được xem xét cẩn thận, đặc biệt là ở trẻ em < 12 tuổi. – Kháng sinh / kháng nấm: khi có bằng chứng lâm sàng và phòng thí nghiệm.
– Các phương pháp điều trị hỗ trợ khác: đảm bảo trẻ được bú sữa mẹ và có chế độ dinh dưỡng hợp lý theo
mức độ nghiêm trọng của bệnh, bù nước, vật lý trị liệu, sức khỏe tâm thần.
– Điều trị các triệu chứng: hạ sốt, giảm ho, giảm đau…
– Điều trị bệnh nền nếu có.
Ghi chú
– Đối với các loại thuốc chưa được Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo sử dụng, chưa được phê duyệt để bán hoặc chưa được phép sử dụng khẩn cấp ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới: việc sử dụng phải tuân thủ các quy định về thử nghiệm lâm sàng của Bộ Y tế.
– Thuốc đã được Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo sử dụng hoặc cấp phép lưu hành, hoặc được cấp phép sử dụng khẩn cấp tại ít nhất 1 quốc gia trên thế giới, có thể được chỉ định để điều trị theo diễn biến bệnh lý. của bệnh nhân (ví dụ, tocilizumab…).
Điều trị bệnh nhẹ
– Được điều trị tại nhà hoặc cách ly tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế và chính quyền địa phương theo thời gian.
Điều trị không dùng thuốc covid
– Ở trong phòng cách ly, hoặc làm theo hướng dẫn cách ly tại nhà của Bộ Y tế.
– Áp dụng các biện pháp phòng ngừa tiêu chuẩn, đeo khẩu trang với trẻ em ≥ 2 tuổi.
Uống nhiều nước hoặc dung dịch điện giải oresol.
– Đảm bảo dinh dưỡng: cho con bú, ăn uống tốt.
– Vệ sinh cơ thể, miệng, mũi họng.
– Tập thể dục tại chỗ và tập thở ít nhất 15 phút/ngày (trẻ lớn hơn).
– Màn hình:
+ Đo nhiệt độ cơ thể ít nhất 2 lần một ngày hoặc khi trẻ cảm thấy sốt
+ Đo SpO2 (nếu có) ít nhất 2 lần/ngày hoặc khi trẻ cảm thấy mệt mỏi, thở nhanh/khó thở.
Khai báo y tế hàng ngày (qua điện thoại hoặc phần mềm theo quy định), thông báo cho nhân viên y tế khi có triệu chứng bất thường:
1 Sốt, đau họng, tiêu chảy, mệt mỏi, từ chối chơi, cho ăn/ cho ăn kém, tức ngực, cảm thấy khó thở, SpO2 < báo cáo 96% cho nhân viên y tế
2 Thở nhanh, khó thở, vạt mũi lên xuống, ngực indrawing, thờ ơ, thờ ơ, không chịu cho ăn/ăn/uống, xyanosis, SpO2 < 95% gọi đội phản ứng cấp cứu 911 để cấp cứu tại địa phương, chuyển viện.
* Các triệu chứng bất thường khi bị covid nên được báo cáo cho nhân viên y tế
– Sốt > 380 C – Tức ngực
– Đau họng, ho – Cảm thấy khó thở
– Tiêu chảy – SpO2 < 96%
– Trẻ mệt mỏi, không chịu chơi – Cho ăn/cho ăn kém
* Dấu hiệu chuyển biến nghiêm trọng cần báo cáo 911 hoặc đội phản ứng nhanh tại xã, phường để được sơ cứu tại nhà hoặc đưa trẻ đến bệnh viện ngay lập tức:
– Thở nhanh – Thờ ơ, thờ ơ, ngừng cho ăn/ăn – Khó thở, lỗ mũi tăng và giảm – Xyan môi và tứ chi
– Rút ngực – SpO2 < 95%
Điều trị bằng thuốc covid
a) Kháng thể đối với virus covid
– Điểm:
+ Chỉ dùng cho trẻ 12 tuổi, nặng 40 kg và có yếu tố nguy cơ cao phát triển nặng (bệnh nền và không chống chỉ định sử dụng), bệnh nhẹ/trung bình không cần oxy hỗ trợ.
+ Thời gian ốm < 10 ngày và được sự đồng ý của người giám hộ. – Thuốc: casirivimab liều 600 mg + liều imdevimab 600 mg, được sử dụng như một liều duy nhất, trộn với 50ml NaCL 0,9% hoặc 5% glucose tiêm tĩnh mạch trong 20-60 phút. Nó có thể được tiêm dưới da nếu tiêm IV không có sẵn.
b) Điều trị hỗ trợ bệnh nhân covid
– Hạ sốt khi nhiệt độ ≥ 38,50 C, paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần mỗi 6 giờ. – Thuốc ho: ưu tiên dùng thuốc ho thảo dược.
– Có thể sử dụng vitamin tổng hợp và khoáng chất.
– Điều trị bệnh nền theo phác đồ nếu có.
Điều trị bệnh covid vừa phải
– Nhập viện điều trị.
– Ở trong phòng cách ly, áp dụng các biện pháp phòng ngừa tiêu chuẩn như nhẹ. Hỗ trợ hô hấp
a) Thở oxy
* Thở oxy qua mũi (FiO2: 24 – 40%)
– Điểm:
+ Tachypnea: Trẻ < 2 tháng ≥ 60 lần/phút; Trẻ 2-11 tháng ≥ 50 lần/phút Trẻ 1-5 tuổi ≥ 40 lần/phút; Trẻ em > 5 tuổi ≥ 30 lần/phút;
SpO2 < 94%.
– Kỹ năng:
▪ Bắt đầu 1-3 lít/phút (trẻ ≤ 1 tuổi: 1 lít/phút);
▪ Oxy không ẩm khi trẻ thở oxy theo dòng chảy: Trẻ sơ sinh ≤ 1 lít/phút; trẻ em ≤ 2 tuổi ≤ 2 lít/phút; trẻ em > 2 tuổi ≤ 4 lít/phút;
▪ Đánh giá lại sau 15-30 phút nếu tachypnea hoặc SpO2 < 94%; tăng dần oxy mỗi 15-30 phút, oxy tối đa 5 lít/phút;
▪ Mục tiêu điều trị: điều chỉnh lưu lượng oxy càng thấp càng tốt nhưng vẫn; SpO2 > 94 – 98%
* Thở oxy mặt nạ thường xuyên (FiO2: 40-60%)
+ Suy như sau 15-30 phút thở oxy qua mũi, vẫn thở nhanh hoặc thấu ngực;
SpO2 < 94%.
– Kỹ năng:
▪ Bắt đầu 6 lít/ phút;
▪ Đánh giá lại sau 15-30 phút nếu tachypnea hoặc SpO2 < 94%; tăng dần oxy mỗi 15-30 phút lên tối đa 10 lít oxy mỗi phút;
▪ Mục tiêu điều trị: điều chỉnh lưu lượng oxy thấp nhất nhưng vẫn giữ SpO2 > 94 – 98%, tối thiểu 6 lít/phút.
* Mặt nạ oxy có túi dự trữ không tái tạo (FiO2: 60 -100%) – Chỉ dẫn:
+ Suy như sau 15-30 phút thở oxy qua mũi, vẫn thở nhanh hoặc thấu ngực;
SpO2 < 94%.
– Kỹ năng:
▪ Bắt đầu từ 10 lít / phút;
▪ Đánh giá lại sau 15-30 phút nếu tachypnea hoặc SpO2 < 94%; tăng dần oxy mỗi 15-30 phút lên tối đa 15 lít oxy mỗi phút;
▪ Mục tiêu điều trị: điều chỉnh lưu lượng oxy thấp nhất nhưng giữ SpO2 > 94 – 98%, ít nhất 10 lít/ phút và túi dự trữ luôn được thổi phồng; cả trong và trong khi hết hạn với ≥ 1/3 thể tích túi bị phồng lên.
b) Nằm sấp
Bệnh nhân có thể nằm sấp trong 30-120 phút, sau đó 30-120 phút ở bên trái, bên phải và tư thế thẳng đứng.
Điều trị bằng thuốc covid
a) Corticosteroid
– Điểm:
+ Thở oxy hoặc suy hô hấp phát triển nhanh;
+ Xem xét và trong trường hợp vừa phải không có oxy, nếu có các yếu tố nguy cơ cao nhưng không chống chỉ định sử dụng corticosteroid. – Liều lượng:
+ Dexamethasone: 0,15 mg/kg/lần (tối đa 6 mg), mỗi ngày một lần (tiêm tĩnh mạch hoặc uống), hoặc thuốc thay thế dưới đây:
+ Hoặc methylprednisolone: 1-2 mg/kg/ngày với 2 liều chia (tiêm tĩnh mạch hoặc đường uống) tối đa 32 mg/ngày.
+ Hoặc prednisolone 1mg/kg/ngày (uống một lần) tối đa 40mg
+ Hoặc liều hydrocortisone theo độ tuổi:
▪ < liều 1 tháng 0,5 mg/kg/lần x 2 lần/ngày x 7 ngày rồi 0,5mg/kg/ngày x 3 ngày (tiêm tĩnh mạch hoặc đường uống) ưu tiên cho trẻ sinh non có tuổi thai điều chỉnh tuổi thai điều chỉnh tuổi < 40 tuần.
▪ ≥ 1 tháng 1,3 mg/kg/lần x 3 lần/ngày.
– Thời gian sử dụng: 10 ngày hoặc khi bệnh nhân xuất viện, tùy điều kiện nào đến trước.
b) Thuốc kháng virus (Remdesivir)
– Chỉ định: suy hô hấp cần oxy, CPAP, oxy lưu lượng cao HFNC, thở máy không xâm lấn. Nên kết hợp với thuốc chống viêm dexamethasone.
Chống chỉ định:
Phản ứng quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
+ Suy giảm chức năng thận eGFR < 30 mL/phút.
+ Tăng men gan: ALT > gấp 5 lần giới hạn trên bình thường. Hoặc tăng men gan và có dấu hiệu lâm sàng của viêm gan.
Rối loạn chức năng đa cơ quan nghiêm trọng.
– Liều lượng:
+ Trẻ < 12 tuổi, nặng 3,5 – 40 kg: ngày đầu tiên: liều 5mg/kg/liều, ngày sau liều: 2,5 mg/kg/liều (2-5 ngày) tiêm tĩnh mạch + Trẻ 12 tuổi và nặng 40 kg: ngày đầu tiên 200mg, từ ngày thứ hai trở đi, liều IV 100mg
– Thời gian sử dụng: 5 ngày, nếu sau 5 ngày điều trị, tình trạng lâm sàng không cải thiện hoặc bệnh nặng hơn, cân nhắc tiếp tục điều trị đến 10 ngày.
– Phương pháp pha chế: lấy 19 ml nước cất và trộn nó thành lọ remdesivir 100 mg để lấy 20 ml thuốc → lấy toàn bộ lượng thuốc tính theo trọng lượng và trộn với 0,9% NaCl để có được nồng độ remdesivir 1,25 mg /mL, truyền tĩnh mạch trong 30-120 phút. Cần được truyền riêng, không phải với các loại thuốc khác.
c) Thuốc chống đông máu (liều dự phòng)
Chỉ định: Có các yếu tố nguy cơ gây ra cục máu đông
d) Thuốc kháng sinh
– Chỉ sử dụng kháng sinh khi có bằng chứng về siêu nhiễm khuẩn trong các xét nghiệm lâm sàng và phòng thí nghiệm, kháng sinh được lựa chọn dựa trên kinh nghiệm, theo phác đồ hướng dẫn kháng sinh của các cơ sở y tế hoặc theo kết quả của biểu đồ kháng sinh. .
– Sau 48-72 giờ sử dụng kháng sinh, cần đánh giá bệnh nhân có đáp ứng với kháng sinh hay không, thông qua đánh giá tốt hơn các dấu hiệu lâm sàng và giảm rõ rệt các chỉ số viêm (bạch cầu, CRP hoặc procalcitonin)).