Hội chứng liệt nửa người là do tổn thương đường kim tự tháp, với các biểu hiện lâm sàng là mất chuyển động tự nguyện ở cánh tay và chân ở cùng một bên của cơ thể. Sự tiến triển của bệnh có thể đột ngột, cấp tính hoặc chậm, tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Vậy bạn nên làm gì khi gặp hội chứng liệt nửa người?
1. Hội chứng liệt nửa người là gì?
Hội chứng liệt nửa người là sự giảm hoặc mất cử động tự nguyện của 1 cánh tay và 1 chân ở cùng một bên do tổn thương bó tháp, có thể kèm theo tê liệt 1 hoặc nhiều dây thần kinh sọ ở cùng một bên hoặc khác nhau với chi bị liệt tùy thuộc vào vị trí tổn thương não.
Liệt nửa người thường có 2 dạng:
Liệt nửa người bẩm sinh: Tổn thương não trong hoặc ngay sau khi sinh.
Liệt nửa người mắc phải: Tổn thương não do chấn thương hoặc bệnh tật như đột quỵ.
2. Triệu chứng và dấu hiệu của hội chứng liệt nửa người
2.1 Tê liệt mềm
Giảm hoặc không có chuyển động tự nguyện của các chi ở cùng một bên với cơ duỗi chi trên và cơ uốn cong chi dưới chiếm ưu thế.
Có thể có liệt nửa mặt trung tâm ở cùng phía với chi bị liệt hoặc liệt mặt ngoại biên ở phía bên kia của chi bị liệt và tê liệt các dây thần kinh sọ khác.
Trương lực cơ bị giảm hoặc mất ở chi bị liệt.
Phản xạ gân bị giảm hoặc không có ở chi bị liệt, phản xạ da bụng và bìu, và phản xạ hậu môn bị giảm hoặc vắng mặt ở phía bị liệt.
Babinski (+) bị liệt bên. Hoffmann (+) bị liệt bên.
Rối loạn cảm giác ở phía bị tê liệt có thể xảy ra.
Dáng đi đang xáo trộn với cánh tay bị liệt rủ xuống và bàn chân quét đất.
Khi bệnh nhân nằm xuống, bàn chân ở bên bị liệt rơi ra.
2.2 Tê liệt co cứng
Sức mạnh cơ bắp ở phía bị liệt bị giảm hoặc mất.
Liệt mặt trung tâm ở cùng một bên hoặc liệt mặt ngoại biên ở phía bên kia của chi bị liệt, có thể kèm theo liệt dây thần kinh sọ não.
Tăng trương lực cơ ở phía bị liệt dẫn đến uốn cong cứng của chi trên, các ngón tay khác nắm chặt ngón tay cái, và chi dưới cứng lại và kéo dài, gây ra dáng đi cỏ khi đi bộ.
Tăng phản xạ gân ở bên bị liệt, kèm theo phản xạ bệnh lý như Babinski, Hoffman.
Phản xạ bụng, bìu và hậu môn bị giảm hoặc không có ở phía bị liệt.
2.3 Khi bệnh nhân hôn mê
Bàn chân tê liệt rơi ra.
Bệnh nhân quay mắt và đầu sang một bên của chi bị liệt hoặc sang phía đối diện của chi bị liệt.
Khi kích thích đau ở chân tay ở cả hai bên, bên bị liệt hầu như không phản ứng hoặc phản ứng yếu hơn bên đối diện.
Phản xạ da bụng và bìu bị giảm hoặc vắng mặt ở phía bị liệt. Babinski (+) bị liệt bên.
3. Làm gì khi gặp hội chứng liệt nửa người?
Khi bệnh nhân có triệu chứng liệt nửa người, cần đến cơ sở y tế gần nhất gặp bác sĩ để chẩn đoán xác định, khoanh vùng chấn thương và chẩn đoán nguyên nhân, từ đó đưa ra phương án điều trị phù hợp. .
3.1 Chẩn đoán xác nhận
Xác định thông qua khám lâm sàng không quá khó. Cần đánh giá mức độ tê liệt để có kế hoạch chăm sóc phù hợp.
3.2 Chẩn đoán nội địa hóa tổn thương
Nguyên nhân của hội chứng paraplegia có thể là do tổn thương não hoặc tổn thương dây cổ tử cung cao. Đánh giá nội địa hóa tổn thương giúp chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng thích hợp để tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Mỗi vị trí tổn thương sẽ có những đặc điểm lâm sàng riêng biệt, vì vậy để đưa ra chẩn đoán khu trú, cần kiểm tra tỉ mỉ, chính xác và toàn diện các dấu hiệu thần kinh khu trú đi kèm.
Điểm yếu của một nửa cơ thể do tổn thương vỏ não: Bệnh nhân bị liệt một nửa cơ thể với sự không đồng đều giữa cánh tay và chân, có thể bị liệt mặt do tổn thương dây thần kinh trung ương VII, mất ngôn ngữ nếu bán cầu não phải bị tổn thương. bán cầu não trội, rối loạn cảm giác không gian khi bán cầu não không trội bị tổn thương.
Yếu một nửa cơ thể do tổn thương viên nang bên trong: Bệnh nhân bị liệt đồng đều chi trên và dưới, rối loạn cảm giác ở phía đối diện và có thể bị liệt mặt hoặc không.
Yếu nửa người do tổn thương thân não: Các triệu chứng của hội chứng từ bên này sang bên kia với liệt vận động trung tâm ở phía đối diện của tổn thương và liệt dây thần kinh sọ ngoại biên ở cùng một bên của tổn thương.
Điểm yếu của một nửa cơ thể do chấn thương dây cổ tử cung cao: Hội chứng Brown – Sequard biểu hiện bằng tê liệt vận động trung tâm và cảm giác sâu ở phía bị tổn thương, mất hoặc giảm đau và cảm giác nóng ở phía đối diện dưới mức chấn thương.
Việc khoanh vùng vị trí tổn thương sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc kê đơn xét nghiệm để giúp chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh, đặc biệt là các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như CT và MRI.
3.3 Chẩn đoán nguyên nhân gây liệt nửa người
Chẩn đoán nguyên nhân dựa trên tiền sử bệnh, khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng như chụp cắt lớp vi tính não và chụp cộng hưởng từ não.
Hội chứng liệt nửa người xuất hiện đột ngột do:
Chấn thương sọ não gây chấn thương não, tụ máu trong não và phù não. Trên lâm sàng có liệt nửa người với đồng tử giãn. Chụp CT não không có độ tương phản sẽ cho thấy hình ảnh của một khối siêu đậm đặc hình thấu kính hai mặt lồi nằm giữa hộp sọ và mater dura.
Nhồi máu não: Các triệu chứng của hội chứng liệt 1/2 người xuất hiện đột ngột, thường không có rối loạn ý thức nặng, không có hội chứng màng não. Chụp CT não sẽ cho thấy một khu vực giảm mật độ tương ứng với khu vực cung cấp máu của động mạch bị tắc. Một hình ảnh CT bình thường trong những giờ đầu tiên không nên loại trừ nhồi máu mới hình thành.
Xuất huyết não: Triệu chứng liệt nửa người đột ngột kèm theo đau đầu, nôn mửa, rối loạn ý thức và các biểu hiện của hội chứng màng não. Kết quả chọc dò tủy sống cho thấy dịch não tủy chứa máu không đông đều ở cả 3 ống. Chụp cắt lớp vi tính não cho thấy mật độ tụ máu tăng trong nhu mô não, bao quanh bởi phù não và áp lực lên các tổ chức lân cận.
Hội chứng liệt nửa người xuất hiện dần dần do:
Khối u não với các triệu chứng liệt nửa người tiến triển dần dần theo thời gian với hội chứng áp lực nội sọ tăng. Liệt nửa người tiến triển dần dần trong nhiều ngày thường là do các khối u lành tính như u màng não, u sao bào và u oligodendrogliomas. Liệt nửa người tiến triển nhanh chóng trong vài tuần thường thấy ở áp-xe não và khối u não ác tính.
Viêm não bán cấp: Bệnh nhân thường có hội chứng nhiễm trùng và các triệu chứng tổn thương não như rối loạn ý thức, động kinh và loạn trương lực cơ, thường là hai bên. Chụp CT não cho thấy hình ảnh các ổ giảm mật độ rải rác, kèm theo dấu hiệu phù não.
Hy vọng bài viết này đã giúp bạn biết phải làm gì khi gặp phải hội chứng liệt nửa người. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với bác sĩ của bạn để được giải đáp.