Một số câu đố nhanh về ung thư tuyến tụy

Bệnh ung thư tuyến tụy là loại bệnh ung thư mới phổ biến thứ 10 và là nguyên nhân thứ tư gây tử vong do ung thư ở nam giới và phụ nữ. Bài kiểm tra nhanh này sẽ kiểm tra kiến thức của bạn về các yếu tố nguy cơ ung thư tuyến tụy, chẩn đoán và cách thức ung thư tuyến tụy.

1. Yếu tố nguy cơ phổ biến nhất đối với ung thư tuyến tụy là gì?

A. Béo phì

B. Viêm tụy mãn tính

C. Hút thuốc

D. Bệnh tiểu đường

Trả lời: Hút thuốc là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất đối với ung thư biểu mô tuyến tụy. Người ta ước tính rằng hút thuốc chiếm tới 30% các trường hợp ung thư tuyến tụy. Bệnh tiểu đường có thể tăng gấp đôi nguy cơ phát triển ung thư tuyến tụy. Ít hơn 5% của tất cả các bệnh ung thư tuyến tụy có liên quan đến viêm tụy mãn tính tiềm ẩn. Trong nhiều nghiên cứu, béo phì có liên quan đến tỷ lệ mắc ung thư tuyến tụy cao hơn.

2. Rối loạn di truyền nào sau đây làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tụy?

A. Ung thư đại trực tràng không polyp di truyền

B. Polyp tuyến gia đình

C. von Hippel-Lindau . hội chứng

D. Tất cả những điều trên

Trả lời: Khoảng 5% -10% bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến tụy có khuynh hướng di truyền để phát triển bệnh. Các rối loạn di truyền làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tụy bao gồm viêm tụy di truyền, đa u nội tiết, ung thư ngoài trực tràng di truyền, hội chứng đa nang tuyến và hội chứng Gardner. BRCA1 và BRCA2.

3. Tỷ lệ sống còn 1 năm của ung thư tuyến tụy là con số nào dưới đây?

A.12%

B. 18%

C. 24%

D. 30%

Trả lời: Ung thư biểu mô tuyến tụy là một bệnh gây ra tử vong. Thời gian sống trung bình cho bệnh nhân là 4 – 6 tháng. Tỷ lệ sống 1 năm đối với bệnh nhân ung thư tuyến tụy chỉ là 24% và tỷ lệ sống 5 năm là 5%. Tuy nhiên, những bệnh nhân mắc ung thư tuyến tụy và u nang tuyến tụy, chẳng hạn như u nang tuyến tụy hoặc u nhú nội mô nhú, có tỷ lệ sống sót tốt hơn nhiều so với bệnh nhân mắc ung thư tuyến tụy.

4. Trong số các cuộc kiểm tra dưới đây, cuộc kiểm tra khả nghi và tốt nhất để chẩn đoán ung thư tuyến tụy là gì?

A. Chụp CT/Scan

B. Siêu âm qua nội soi (EUS)

C. Chụp cộng hưởng từ

D. Bắn PET

Trả lời: Do khả năng cận cận tuyến tụy với đầu dò siêu âm nội soi là tốc độ gần nhất nên siêu âm tần số cao (7,5-12 MHz) có thể được sử dụng để tạo ra hình ảnh có tốc độ phân giải rất cao cao cao (dưới milimet). Phương pháp này đã được chứng minh là phương pháp màn hình tiên tiến nhất chống lại ung thư tuyến tụy. Tính năng siêu âm nội soi có đặc điểm gần như 100% trong việc loại trừ sự hiện diện của một khối u tuyến tụy.

5. Mạng lưới điều trị ung thư diện toàn quốc gia (NCCN) Chẩn phác đồ điều trị nào trong số 4 phác đồ điều trị dưới đây cho bệnh nhân ung thư tuyến phế di căn hoặc tiến triển tại chỗ không có khả năng phẫu thuật , người bệnh có thể ở trạng thái tốt ?

A. Leucovorin / 5-fluorouracil cộng với oxaliplatin cộng với irinotecan ( FOLFIRINOX)

B. Gemcitabin

C. Gemcitabine và nab-paclitaxel

D. Gemcitabine, docetaxel và capecitabine

Trả lời: Hướng dẫn NCCN khuyến nghị FOLFIRINOX (leucovorin/5-fluorouracil cộng với oxaliplatin cộng với irinotecan) là phương pháp điều trị đầu tay cho bệnh nhân mắc bệnh tiến triển tại chỗ hoặc di căn không thể phẫu thuật với tổng thể khả năng tốt. NCCN đã báo cáo việc sử dụng đơn trị liệu bằng gemcitabine cho những bệnh nhân có triệu chứng với bệnh tiến triển tại chỗ hoặc di căn không thể phẫu thuật bằng phẫu thuật an toàn. Ngoài ra, ở giai đoạn di căn, một số phác đồ được khuyến nghị, chẳng hạn như GTX (gemcitabine, docetaxel và capecitabine) và liệu pháp phối hợp với gemcitabine và nab-paclitaxel.

Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ Nhà thuốc Hapu : 0923283003.