Ung thư phổi là ung thư bắt đầu trong phổi. Loại phổ biến nhất là ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC), chiếm khoảng 80 đến 85 phần trăm của tất cả các trường hợp. 30% các trường hợp này bắt đầu trong các tế bào tạo nên lớp niêm mạc của các khoang và bề mặt của cơ thể. Hiểu về bệnh ung thư phổi và cục máu đông sẽ giúp bạn biết cách chăm sóc sức khỏe tốt hơn.
1. Triệu chứng ung thư phổi là gì?
Các triệu chứng của ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và ung thư phổi tế bào nhỏ về cơ bản là giống nhau. Các triệu chứng ban đầu có thể bao gồm:
Ho kéo dài hoặc nặng hơn
Ho có đờm hoặc máu
Đau ngực nặng hơn khi bạn hít thở sâu, cười hoặc ho
Khàn tiếng
Khó thở
Thở khò khè
Yếu và mệt mỏi
Chán ăn và sụt cân
Bạn cũng có thể bị nhiễm trùng đường hô hấp tái phát như viêm phổi hoặc viêm phế quản.
Khi ung thư lan rộng, các triệu chứng khác phụ thuộc vào nơi khối u mới hình thành. Ví dụ: nếu trong:
Hạch bạch huyết: có khối u, đặc biệt là ở cổ hoặc xương đòn
Xương: đau xương, đặc biệt là ở lưng, xương sườn hoặc hông
Não hoặc cột sống: nhức đầu, chóng mặt, mất thăng bằng hoặc tê ở tay hoặc chân
Gan: vàng da và mắt (vàng da)
Các khối u ở đỉnh phổi có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh mặt, dẫn đến sụp mí mắt, đồng tử nhỏ hoặc thiếu mồ hôi ở một bên mặt. Những triệu chứng này cùng nhau được gọi là hội chứng Horner. Các khối u có thể đè lên tĩnh mạch lớn vận chuyển máu giữa đầu, cánh tay và tim. Điều này có thể gây sưng mặt, cổ, ngực trên và cánh tay.
2. Ung thư phổi và cục máu đông
Cục máu đông là một phần bình thường trong phản ứng của cơ thể đối với chấn thương. Khi bạn bị đứt tay, các mảnh tế bào gọi là tiểu cầu sẽ chạy đến vết thương để bịt kín vết thương và cầm máu.
Các cục máu đông khác không hữu ích. Cục máu đông không cần thiết có thể chặn các mạch máu trong não hoặc phổi của bạn. Điều đó có thể dẫn đến tắc nghẽn nguy hiểm trong lưu lượng máu. Các cục máu đông có thể là tác dụng phụ của cả ung thư phổi và các loại thuốc bạn dùng để điều trị. Điều quan trọng là phải biết các dấu hiệu cảnh báo của cục máu đông và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn nghĩ rằng mình có cục máu đông.
3. Mối liên hệ giữa ung thư phổi và cục máu đông
Ung thư phổi có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông bên trong tĩnh mạch sâu của bạn. Điều này được gọi là thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE). Những người bị ung thư có nguy cơ hình thành cục máu đông cao gấp bốn đến bảy lần so với những người không bị ung thư. Ung thư là nguyên nhân của khoảng 1 trong 5 trường hợp VTE.
Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) là một loại VTE. Huyết khối tĩnh mạch sâu là cục máu đông ở một trong các tĩnh mạch sâu bên trong chân của bạn và có thể nghiêm trọng. Cục huyết khối tĩnh mạch sâu có thể vỡ ra và di chuyển qua mạch máu đến phổi của bạn. Đây được gọi là thuyên tắc phổi (PE) và có thể gây tử vong nếu nó cắt đứt nguồn cung cấp máu. Cục máu đông cũng có thể di chuyển đến não của bạn và gây ra đột quỵ.
Có tới 25% người bị ung thư cuối cùng sẽ hình thành cục máu đông. Chúng có thể gây đau đớn, nghiêm trọng và phải được điều trị. Cục máu đông là nguyên nhân thứ hai gây tử vong ở những người bị ung thư, sau chính bệnh ung thư.
4. Tìm ra nguyên nhân gây bệnh
Các tế bào ung thư làm hỏng các mô khỏe mạnh khi chúng nhân lên và lan rộng. Khi cơ thể bạn cảm thấy tổn thương mô, nó sẽ gửi tiểu cầu và các yếu tố đông máu để sửa chữa tổn thương. Một phần của quá trình sửa chữa này liên quan đến việc hình thành cục máu đông để cầm máu quá nhiều.
Ung thư làm đặc máu của bạn và giải phóng các protein dính tạo thành cục máu đông. Các khối u cũng có thể đè lên các mạch máu khi chúng phát triển và cản trở lưu lượng máu. Bất cứ khi nào máu không di chuyển, cục máu đông có thể hình thành. Một số người bị ung thư phổi có nhiều khả năng hình thành cục máu đông, bao gồm những người:
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC)Aneocarcinoma Ung thư phổi giai đoạn 3 hoặc 4 Hóa trị hoặc phẫu thuật để điều trị ung thư
Các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông hơn nữa là:
Trên 65 tuổi Mang thai Hút thuốc Nhiễm trùng Béo phì hoặc thừa cân Có tiền sử gia đình bị cục máu đông Truyền máu vì thiếu máu
Một số phương pháp điều trị ung thư cũng làm tăng nguy cơ đông máu. Hóa trị làm hỏng thành mạch máu và kích hoạt giải phóng các chất gây ra cục máu đông. Các loại thuốc hóa trị dựa trên bạch kim như cisplatin và thuốc nhắm mục tiêu bevacizumab (Avastin) được biết là gây ra cục máu đông.
Phẫu thuật ung thư phổi là một rủi ro khác. Khi bạn nằm trên bàn mổ và rời khỏi chân, máu sẽ tích tụ trong tĩnh mạch và cục máu đông có thể hình thành. Bệnh viện nơi bạn phẫu thuật nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa đặc biệt để ngăn ngừa hình thành thêm cục máu đông.
5. Triệu chứng gây bệnh
Cục máu đông không phải lúc nào cũng gây ra các triệu chứng. Những triệu chứng này có thể chỉ ra sự tắc nghẽn:
Sưng, nóng hoặc đau ở mặt sau của bắp chân và đùi của một chân Đỏ da Đau ngực khi bạn hít một hơi thật sâu Thở dốc đột ngột Tim đập nhanh Ho ra máu, ít gặp hơn
Gọi dịch vụ cấp cứu hoặc đến phòng cấp cứu ngay nếu bạn có những triệu chứng này. Xét nghiệm máu, chụp CT hoặc siêu âm có thể xác nhận xem bạn có cục máu đông hay không. Nếu bạn bị cục máu đông, bác sĩ có thể cho bạn dùng thuốc để làm tan cục máu đông và ngăn hình thành cục máu đông mới. Những thứ này sẽ giúp bạn hồi phục trong khi cơ thể làm tan cục máu đông.
6. Làm thế nào tôi có thể giảm nguy cơ hình thành cục máu đông?
Nguy cơ hình thành cục máu đông cao hơn chỉ là một rủi ro, bạn có thể thực hiện các bước để ngăn hình thành cục máu đông hoặc dùng thuốc làm loãng máu như heparin hoặc các loại thuốc khác để ngăn cục máu đông. Bác sĩ sẽ cân nhắc nguy cơ hình thành cục máu đông với nguy cơ chảy máu do thuốc làm loãng máu khi quyết định kê đơn thuốc này cho bạn.
Bạn có thể cần chất làm loãng máu sau phẫu thuật ung thư phổi, khi nguy cơ hình thành cục máu đông của bạn cao hơn. Bạn cũng có thể mang vớ để giữ cho máu lưu thông ở chân và ngăn hình thành cục máu đông trong khi bạn lành vết thương.
Nếu bác sĩ không nói chuyện với bạn về cục máu đông, hãy nói chuyện với bạn. Hỏi về rủi ro của bạn và những gì bạn có thể làm để tránh cục máu đông. Hãy để ý các triệu chứng như sưng và đau ở chân, và nếu có, hãy tìm trợ giúp y tế ngay lập tức.