Ung thư túi mật là một căn bệnh hiếm gặp và tiên lượng thường kém. Tại Việt Nam trước đây, ung thư túi mật hiếm khi được đề cập đến do thiếu phương tiện phát hiện, chỉ có một vài trường hợp được phát hiện thông qua phẫu thuật đường mật; Bây giờ, nhờ các phương tiện siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp nhũng ngược và đặc biệt là với sự phổ biến của phẫu thuật nội soi, ngày càng có nhiều báo cáo về ung thư trước đây hoàn toàn không có triệu chứng. Bất kỳ nghi ngờ nào trước và trong khi phẫu thuật.
Thông tin chung về bệnh
Ung thư túi mật là sự tăng trưởng hoặc tăng sinh bất thường của các tế bào trong thành túi mật.
Giải phẫu:
Túi mật là một cơ quan nhỏ hình quả lê nằm ở phần trên bên phải của bụng, dưới gan. Điều đó làm cho nó rất khó khăn để phát hiện với một kiểm tra định kỳ.
Chức năng:
Lưu trữ mật do gan tiết ra.
Tập trung và trục xuất mật để tiêu hóa thức ăn.
Bệnh có tỷ lệ thứ 3 trong ung thư biểu mô cholangiocarcinoma, không phổ biến. Tuy nhiên, bệnh thường chỉ được phát hiện ngẫu nhiên, ở giai đoạn muộn. Vào thời điểm đó, khối u di căn sang các cơ quan khác, tiến triển đã nghiêm trọng. Mặc dù hiếm gặp, căn bệnh này có tỷ lệ tử vong rất cao. Nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm, việc điều trị rất hứa hẹn.
Ung thư túi mật là gì?
Ung thư túi mật là ung thư bắt đầu trong các tế bào của túi mật. Túi mật là một cơ quan quan trọng trong hệ thống tiêu hóa, nằm ở bụng phải, ngay dưới gan. Đây là nơi mật được lưu trữ và điều chỉnh để tiêu hóa chất béo.
Bệnh có khá nhiều dạng khác nhau tùy thuộc vào các tế bào bị ảnh hưởng. 85% bệnh nhân ung thư túi mật là do sự nhân lên bất thường của các tế bào tuyến trong niêm mạc túi mật (ung thư biểu mô tuyến). 15% còn lại bắt đầu từ các loại tế bào khác nhau như: tế bào vảy tạo thành niêm mạc túi mật (ung thư tế bào vảy), tế bào cơ túi mật (ung thư mô liên kết – sarcoma)…
Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh
Bệnh nhân có tiền sử sỏi mật, đặc biệt là sỏi mật tái phát
Bệnh nhân có tiền sử polyp túi mật
Hút thuốc
Nghiện rượu
Những người có thành viên trong gia đình bị bệnh
Phương pháp chuẩn đoán
Sinh thiết
Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh. Mẫu sinh thiết có thể thu được bằng các phương pháp sau:
Sau phẫu thuật
Nội soi ổ sọ
nội soi thực quản
Sinh thiết kim mịn dưới siêu âm hoặc hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính.
Nội soi ngược dòng cholangiopancreatography (ERCP)
Cho phép xem trực tiếp tổn thương
Bác sĩ sử dụng ống nội soi qua miệng, thực quản xuống dạ dày và ruột non. Chỉ số màu sẽ được tiêm vào đường mật, sau đó bệnh nhân được chụp X-quang để xem khối u có tồn tại hay không?
Trong trường hợp tắc nghẽn đường mật, stent đường mật có thể được đặt trong ERCP.
Phương pháp thường được sử dụng để phát hiện các khối u đường mật là thay vì khối u túi mật.
Tuy nhiên, ERCP rất hữu ích trong việc đánh giá bệnh xâm lấn của cây đường mật.
Chụp cắt lớp vi tính bụng
Đánh giá vị trí, kích thước và sự xâm lấn xung quanh của bệnh
Siêu âm bụng
Phương pháp đơn giản, dễ thực hiện để đánh giá sơ bộ túi mật và đường mật cũng như các cơ quan nội tạng trong ổ bụng
Phòng ngừa bệnh
Không có biện pháp phòng ngừa cụ thể. Các biện pháp cải thiện sức khỏe, ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên và đi khám bác sĩ thường xuyên cũng đã được chứng minh là có tác dụng nhất định:
Bỏ hút thuốc lá
Hạn chế rượu và chất kích thích
Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần