Ung thư bàng quang là bệnh có tiên lượng tốt nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Bệnh thường gặp ở người lớn tuổi và gặp ở nam nhiều hơn nữ. Trên thực tế, không hiếm trường hợp bệnh được chẩn đoán ở giai đoạn muộn trong thực hành lâm sàng.
1. Cấu trúc bàng quang
Bàng quang là một cơ quan rỗng ở phần dưới của bụng. Nó có hình dạng như một quả bóng nhỏ và có một lớp cơ rất đặc biệt cho phép có thể tích lớn hơn hoặc nhỏ hơn để chứa nước tiểu do thận sản xuất. Có hai quả thận ở hai bên cột sống, phía trên thắt lưng. Các ống nhỏ trong thận lọc và làm sạch máu, loại bỏ các chất thải và tạo ra nước tiểu. Nước tiểu đi từ mỗi quả thận qua một ống dài gọi là niệu quản vào bàng quang. Bàng quang chứa nước tiểu, nước tiểu được thải ra ngoài cơ thể qua niệu đạo
Biểu mô đường tiết niệu là một lớp mô lót lòng niệu đạo, bàng quang, niệu quản, tuyến tiền liệt và thận. Ung thư bắt đầu ở lớp biểu mô của bàng quang phổ biến hơn nhiều so với các vị trí khác như niệu đạo, niệu quản, tuyến tiền liệt hoặc thận.
2. Dấu hiệu và triệu chứng ung thư bàng quang
Những dấu hiệu và triệu chứng khác này có thể do ung thư bàng quang hoặc các tình trạng khác gây ra. Đi khám bác sĩ nếu bạn có bất kỳ điều nào sau đây:
Máu trong nước tiểu (hơi gỉ đến đỏ tươi)
Đi tiểu thường xuyên.
Đau khi đi tiểu.
Đau lưng dưới.
thủ tục kiểm tra
Trước khi làm một số bài kiểm tra. Bệnh nhân cần được khám kỹ lưỡng, hỏi về thói quen, tiền sử bệnh và các phương pháp điều trị trước đây.
Khám âm đạo hoặc trực tràng: Bác sĩ đưa một ngón tay đeo găng, bôi trơn vào âm đạo và trực tràng để cảm nhận khối u.
Xét nghiệm nước tiểu: để kiểm tra màu sắc nước tiểu và các thành phần như đường, protein, hồng cầu và bạch cầu.
Tế bào học nước tiểu: một xét nghiệm trong đó mẫu nước tiểu được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm các tế bào bất thường.
3. Ba loại ung thư bắt đầu từ các tế bào biểu mô đường tiết niệu của bàng quang
Ung thư tế bào chuyển tiếp: Ung thư bắt đầu trong các tế bào ở lớp trong cùng của bàng quang. Những tế bào này có thể căng ra khi bàng quang đầy và co lại khi bàng quang rỗng. Hầu hết các bệnh ung thư bàng quang bắt đầu trong các tế bào chuyển tiếp.
Ung thư tế bào chuyển tiếp được phân loại là ác tính thấp hoặc cao:
Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp cấp độ thấp thường tái phát (quay trở lại) sau khi điều trị, nhưng hiếm khi lan vào lớp cơ của bàng quang hoặc các bộ phận khác của cơ thể.
Ung thư tế bào chuyển tiếp tích cực cao cũng thường quay trở lại (quay lại) sau khi điều trị và thường lan vào lớp cơ của bàng quang, đến các bộ phận khác của cơ thể và đến các hạch bạch huyết. Hầu như tất cả các trường hợp tử vong do ung thư bàng quang đều thuộc nhóm này.
Ung thư biểu mô tế bào vảy: Ung thư hình thành từ các tế bào vảy (tế bào phẳng, mỏng lót thành bàng quang). Ung thư có thể hình thành sau một thời gian dài bị viêm bàng quang.
Adenocarcinoma: Ung thư bắt đầu trong các tế bào tuyến. Các tế bào tuyến từ lớp biểu mô của bàng quang sản xuất
4. Nguy cơ ung thư bàng quang
Hút thuốc làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang
Hút thuốc. Có tiền sử gia đình mắc bệnh. Một số thay đổi trong gen có liên quan đến ung thư bàng quang. Tiếp xúc với sơn, thuốc nhuộm, kim loại hoặc sản phẩm dầu mỏ tại nơi làm việc. Đã từng xạ trị vùng chậu (do ung thư trước đó) hoặc với một số loại thuốc chống ung thư, chẳng hạn như cyclophosphamide hoặc ifosfamide. Lấy Aristolochia fangchi, một loại thảo mộc Trung Quốc. Uống nước giếng có hàm lượng thạch tín cao. Tiền sử nhiễm trùng bàng quang, bao gồm nhiễm trùng bàng quang do Schistosoma haematobium. Sử dụng ống thông tiểu trong một thời gian dài.
5. Các xét nghiệm sau có thể giúp phát hiện sớm ung thư bàng quang
Tiểu máu (hồng cầu trong nước tiểu) có thể do ung thư hoặc các tình trạng khác gây ra. Đây là một trong những dấu hiệu sớm nhất của thiệt hại. Tuy nhiên, nó sẽ không thể nhìn thấy bằng mắt thường và cần được kiểm tra.
Thử nghiệm để kiểm tra xem có máu trong mẫu nước tiểu hay không bằng cách nhìn nó dưới kính hiển vi hoặc sử dụng que thử đặc biệt. Thử nghiệm này nên được lặp lại theo thời gian.
Nếu trong nước tiểu có hồng cầu, bệnh nhân nên được nội soi bàng quang và làm một số xét nghiệm khác như chụp cộng hưởng từ, CT/Scan…
Soi bàng quang: một cách để nhìn vào bên trong bàng quang và niệu đạo để kiểm tra những bất thường. Một ống soi bàng quang (một ống mỏng, sáng) được đưa qua niệu đạo vào bàng quang. Các mẫu mô có thể được lấy để sinh thiết.
Tế bào học nước tiểu: Tế bào học nước tiểu là một xét nghiệm trong phòng thí nghiệm lấy một mẫu nước tiểu và được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm các tế bào bất thường.
Xét nghiệm này có thể cho kết quả không chính xác chẳng hạn như dương tính giả khi có tế bào bất thường mặc dù không có ung thư.
Kết quả xét nghiệm dương tính giả có thể đáng lo ngại và thường được theo dõi bằng nhiều loại xét nghiệm khác (chẳng hạn như nội soi bàng quang hoặc các thủ thuật xâm lấn khác). Kết quả dương tính giả thường xảy ra khi có máu trong nước tiểu nhưng không phải do ung thư gây ra.
Xét nghiệm này có thể cho kết quả không chính xác, chẳng hạn như âm tính giả: khi không thấy tế bào bất thường bệnh sẽ bị bỏ sót. Một người nhận được kết quả xét nghiệm âm tính giả có thể bị trì hoãn hoặc trì hoãn điều trị ngay cả khi có các triệu chứng.
Sinh thiết: được thực hiện khi soi bàng quang. Có thể loại bỏ toàn bộ khối u trong quá trình sinh thiết.
Sau khi ung thư được xác nhận, một số kỹ thuật khác được thực hiện để tìm hiểu xem các tế bào ung thư đã lan đến bàng quang hay các bộ phận khác của cơ thể hay chưa. Bệnh nhân sẽ được chụp CT/Scan, cộng hưởng từ, hoặc PET/CT, xạ hình xương..