Ung thư buồng trứng sống được bao lâu

Ung thư buồng trứng sống được bao lâu hãy cùng ungthuphoi tìm hiểu và giải đáp thắc mắc này trong bài viết dưới đây của chúng tôi nhé

Bệnh ung thư buồng trứng sống được bao lâu?

Tỷ lệ sống sót theo giai đoạn của ung thư buồng trứng
Theo số liệu của Văn phòng Thống kê Quốc gia (ONS) trong những năm 2013-2017, tỷ lệ sống sót sau điều trị ung thư buồng trứng tính từ thời điểm chẩn đoán như sau:
Giai đoạn 1: Tế bào ung thư được giới hạn ở buồng trứng hoặc ống dẫn trứng. Gần 95 trong số 100 phụ nữ (gần 95%) sẽ sống thêm được 5 năm sau khi được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Giai đoạn 2: Ung thư được tìm thấy ở một hoặc cả hai buồng trứng/ống dẫn trứng và đã lan sang các cơ quan lân cận trong vùng xương chậu. Khoảng 70 trong số 100 phụ nữ (gần 70%) sẽ sống sót sau 5 năm sau khi được chẩn đoán và điều trị.
Giai đoạn 3: Ung thư xuất hiện ở một hoặc cả hai buồng trứng/ống dẫn trứng, đã lan đến các cơ quan bên ngoài vùng xương chậu hoặc đã ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết gần đó. Hơn 25 trong số 100 phụ nữ (trên 25%) sẽ sống sót sau 5 năm sau khi được chẩn đoán và điều trị.
Giai đoạn 4 (giai đoạn tiến triển): Ung thư đã lan ra các cơ quan ngoài ổ bụng, di căn đến các cơ quan ở xa như gan, phổi, hệ thần kinh trung ương,… Chỉ có khoảng 15/100 phụ nữ (gần 15%) sẽ sống sót trong 5 năm năm sau khi chẩn đoán.
Tỷ lệ sống sót chung cho bệnh nhân ung thư buồng trứng
Theo dữ liệu của Văn phòng Thống kê Quốc gia (ONS) năm 2019, tỷ lệ sống sót chung của bệnh nhân ung thư buồng trứng như sau:
– Trên 70% phụ nữ được chẩn đoán mắc ung thư buồng trứng sẽ sống thêm ít nhất 1 năm kể từ thời điểm chẩn đoán.
– Gần 35% phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư buồng trứng sẽ sống thêm được trên 5 năm kể từ thời điểm được chẩn đoán.
– Khoảng 35% bệnh nhân ung thư buồng trứng có thể sống thêm trên 10 năm.
Ung thư buồng trứng sống được bao lâu
Ung thư buồng trứng sống được bao lâu

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống còn của bệnh nhân ung thư buồng trứng

Tỷ lệ sống sót của bệnh nhân ung thư buồng trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:
1. Phân nhóm mô học: Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ung thư buồng trứng được chia thành các phân nhóm mô học khác nhau như u biểu mô (như ung thư buồng trứng huyết thanh, ung thư buồng trứng nhầy), u tế bào mầm, u mô đệm biểu mô hỗn hợp ( adenosarcoma), khối u tế bào gốc và khối u mô đệm dây sinh dục. Những phân nhóm mô học này cho thấy sự khác biệt về nguồn gốc của tế bào ung thư, đặc điểm di truyền, những thay đổi sinh học phân tử và khả năng đáp ứng với điều trị. Ví dụ, ung thư buồng trứng huyết thanh mức độ cao chiếm khoảng 70% các trường hợp ung thư buồng trứng biểu mô. Loại ung thư này có liên quan đến hội chứng ung thư buồng trứng di truyền và hội chứng ung thư vú di truyền, với tỷ lệ cao bệnh nhân mang đột biến BRCA1, BRCA2 hoặc thiếu hụt tái tổ hợp tương đồng.
2. Giai đoạn bệnh lúc chẩn đoán.
3. Thời điểm phẫu thuật và bắt đầu điều trị toàn thân sau khi chẩn đoán.
4. Tình trạng sức khỏe tổng thể của người bệnh: Tuổi tác, tình trạng sức khỏe chung, các bệnh lý đi kèm, v.v.
5. Đáp ứng với điều trị: Khả năng đáp ứng và dung nạp các phương thức điều trị khác nhau của cơ thể.
6. Trình độ chuyên môn của bác sĩ: Trình độ và kinh nghiệm của bác sĩ phẫu thuật trong việc quản lý bệnh, lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp, phối hợp điều trị đa chuyên khoa.
Việc phát hiện sớm ung thư buồng trứng giúp tối ưu hóa hiệu quả của các phương pháp điều trị, mang lại tỷ lệ chữa khỏi cao hơn và tiên lượng tốt hơn so với chẩn đoán ở giai đoạn muộn. Tuy nhiên, các triệu chứng ở giai đoạn đầu của bệnh thường mơ hồ và không rõ ràng. Vì vậy, chị em cần đặc biệt chú ý đến những thay đổi bất thường trên cơ thể và tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa để kịp thời phát hiện bệnh. Nhiều trung tâm khuyến nghị sàng lọc ung thư cho các nhóm có nguy cơ cao, chẳng hạn như những người có người thân thế hệ thứ nhất mắc bệnh ung thư buồng trứng hoặc ung thư vú, hoặc những người có đột biến gen dễ mắc bệnh.

Chế độ ăn uống cho bệnh nhân buồng trứng

Thay đổi dinh dưỡng và lối sống đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả điều trị ung thư buồng trứng. Lựa chọn thực phẩm phù hợp trong quá trình điều trị ung thư buồng trứng giúp cơ thể hấp thụ thêm protein, vitamin và các chất dinh dưỡng khác để tăng cường khả năng miễn dịch, giảm thiểu các triệu chứng khó chịu như buồn nôn, nôn, chán ăn, mệt mỏi.
Bệnh nhân ung thư buồng trứng nên ăn gì?
Một số thực phẩm nên bổ sung vào chế độ ăn trong quá trình điều trị ung thư buồng trứng bao gồm:
– Thực phẩm giàu protein: trứng và lòng trắng trứng; thịt gia cầm, cá và động vật có vỏ (tôm) không da, cũng như thịt nạc đỏ với lượng vừa phải; trái bơ; các loại đậu (đậu xanh, đậu lăng, đậu nành, đậu lima)…
– Sữa và các sản phẩm thay thế sữa: sữa chua, phô mai, sữa hoặc các sản phẩm thay thế sữa và phô mai (ở mức độ vừa phải).
– Trái cây: ăn trái cây tươi, mục tiêu 3-5 suất/ngày.
– Rau xanh: bổ sung thêm nấm và rau xanh vào bữa ăn, mục tiêu 3-5 khẩu phần mỗi ngày.
– Carbohydrate: ngũ cốc nguyên hạt (nếu dung nạp được) như bột yến mạch, lúa mạch, kiều mạch, gạo lứt, mì ống nguyên hạt, bánh mì nguyên hạt. Các loại rau có tinh bột bao gồm khoai lang, khoai tây, bí đỏ…
– Chất béo lành mạnh: dầu ô liu, bơ, các loại hạt…
Ngoài ra, ngủ đủ giấc và tập thể dục thường xuyên cũng góp phần tối ưu hóa chức năng miễn dịch ở bệnh nhân ung thư buồng trứng. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) khuyến cáo, bên cạnh việc duy trì chế độ ăn uống cân bằng và lành mạnh, bệnh nhân ung thư buồng trứng nên ngủ ít nhất 7-8 tiếng mỗi đêm. Bên cạnh đó, hãy tham gia các hoạt động thể chất nhẹ nhàng trong 30 phút mỗi ngày.
Trong quá trình điều trị ung thư, hệ thống miễn dịch của bệnh nhân ung thư buồng trứng có thể suy yếu đáng kể, vì vậy việc thực hành an toàn thực phẩm là rất quan trọng. Chế độ ăn cho bệnh nhân ung thư cần đảm bảo an toàn, được chuẩn bị hợp lý và nấu chín kỹ lưỡng. Hơn nữa, trước khi chuẩn bị và dùng bữa, đầu bếp nên rửa tay thật kỹ để giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm.
Bệnh nhân ung thư buồng trứng nên tránh ăn gì?
Một số loại thực phẩm người bệnh ung thư buồng trứng nên tránh bao gồm:
– Thịt đỏ, thịt chế biến sẵn: hạn chế ăn thịt bò, thịt lợn…; thức ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn như xúc xích, thịt xông khói, thịt hun khói…
– Thực phẩm nhiều đường.
– Đồ uống có cồn.
Thông tin cần tư vấn truy cập ungthuphoi để được hỗ trợ.