Ung thư phổi sống được bao nhiêu năm

Ung thư phổi sống được bao nhiêu năm hãy cùng ungthuphoi tìm hiểu và giải đáp thắc mắc này qua bài viết dưới đây nhé

Các giai đoạn của ung thư phổi

Ung thư phổi tế bào nhỏ có hai giai đoạn chính. Trong giai đoạn giới hạn, ung thư chỉ xuất hiện ở một phổi hoặc các hạch bạch huyết lân cận ở cùng bên ngực.

Giai đoạn mở rộng có nghĩa là ung thư đã lan rộng và có thể bao gồm:

1. Lan đến cả hai phổi.
2. Lan đến phổi đối diện.
3. Lan đến các hạch bạch huyết ở phía đối diện.
4. Lan đến chất lỏng xung quanh phổi.
5. Lan đến tủy xương.
6. Lan đến các cơ quan ở xa xôi.

Tại thời điểm chẩn đoán, 2 trên 3 người mắc ung thư phổi tế bào nhỏ đã ở giai đoạn mở rộng.

Ung thư phổi sống được bao nhiêu năm

Tiên lượng và tuổi thọ cho bệnh nhân mắc ung thư phổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Sự phát hiện sớm, kết hợp với các phương pháp điều trị tiên tiến và đa dạng, bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị kết hợp… có thể giúp kéo dài tuổi thọ và cải thiện tiên lượng cho người mắc ung thư phổi.

Trong quá khứ, tỷ lệ phát hiện ung thư phổi trong các ca khám hô hấp thường thấp, ví dụ như 1-2 trên 10 ca. Tuy nhiên, hiện nay, tỷ lệ phát hiện ung thư phổi ngày càng tăng và có thể lên đến 5/5 hoặc thậm chí 7/10 ca. Ngoài ra, tiên lượng tuổi thọ của bệnh nhân mắc ung thư phổi thường rất ngắn, đặc biệt đối với các trường hợp phát hiện ở giai đoạn muộn. Tuy nhiên, nhờ vào sự phát triển của năng lực y tế, ung thư phổi không còn là một dấu chấm hết cho người bệnh.

Ung thư phổi sống được bao nhiêu năm
Ung thư phổi sống được bao nhiêu năm

Kéo dài tuổi thọ cho nhiều trường hợp ung thư phổi giai đoạn cuối

Với tiến bộ trong năng lực y tế hiện nay, ngay cả đối với những trường hợp ung thư phổi ở giai đoạn 4 với di căn đến não, có những bệnh nhân đã sống được 5 năm và hiện tại đang duy trì sức khỏe tốt. Ngoài ra, có các trường hợp bệnh nhân kéo dài tuổi thọ lên đến 7-8 năm, thậm chí 10 năm.

Mới đây, Bệnh viện 19-8 đã chẩn đoán và điều trị một bệnh nhân nữ, 45 tuổi, mắc ung thư phổi biểu mô tuyến, và khi phát hiện đã có tổn thương di căn đến não. Bệnh nhân đã được sử dụng thuốc đích thế hệ thứ 3. Sau 3 tháng, chụp lại tổn thương não, khối u di căn đã biến mất, và bệnh nhân không cần phải thực hiện xạ trị thêm.

Một trường hợp khác là một bệnh nhân nam, 36 tuổi, mắc ung thư biểu mô tuyến phổi. Sau khi được chẩn đoán, các bác sĩ đã quyết định sử dụng thuốc điều trị đích. Sau 6 tháng sử dụng thuốc theo phác đồ, các xét nghiệm chỉ số khối u đã trở về mức bình thường.

Phát hiện sớm ung thư phổi bằng kỹ thuật siêu âm nội soi

Hiện nay, số ca mắc ung thư phổi đang ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, ung thư phổi thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, gây ra khó khăn và tốn kém trong quá trình điều trị. Hơn nữa, tỷ lệ sống sót trên 5 năm cho những người mắc ung thư phổi ở giai đoạn muộn chỉ khoảng 10%. Do đó, nội soi siêu âm là một trong những kỹ thuật quan trọng giúp phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, từ đó có thể áp dụng các phương pháp điều trị đa dạng hoặc phẫu thuật để gia tăng tiên lượng sống sót cho bệnh nhân.

Kỹ thuật sinh thiết hạch trung thất rất nhỏ (dưới 1mm) giúp chẩn đoán ung thư phổi với độ chính xác cao và xác định giai đoạn của bệnh. Ngoài ra, nó còn giúp phát hiện các bệnh lý liên quan đến hạch lao mà các biện pháp thông thường khó tiếp cận. Phương pháp này đặc biệt quan trọng trong việc định hướng chẩn đoán ung thư phổi, đánh giá giai đoạn của bệnh, và cung cấp thông tin để cải thiện kế hoạch điều trị cho bệnh nhân.

Tuy nhiên, để hạn chế việc phát hiện ung thư phổi ở giai đoạn muộn, quan trọng hơn hết là người dân cần thực hiện các cuộc kiểm tra sức khỏe định kỳ và tầm soát dựa trên các yếu tố rủi ro cá nhân. Nếu có bất kỳ dấu hiệu sớm của ung thư phổi, người bệnh nên ngay lập tức tới cơ sở y tế để được kiểm tra và đánh giá.

Những đối tượng có nguy cơ mắc ung thư phổi

– Người hút thuốc lá, bao gồm cả những người tiếp xúc với khói thuốc lá từ người khác (hút thuốc thụ động). Người hút thuốc lá đối diện với nguy cơ mắc ung thư phổi cao, tăng lên 20-50 lần so với người không hút thuốc.

– Các công việc đòi hỏi tiếp xúc với các chất như amiant, chất phóng xạ, kim loại nặng, silica, hoặc làm việc trong môi trường không khí ô nhiễm và có khả năng gây tổn thương cho hệ hô hấp, cũng như việc sống ở các khu vực có môi trường không khí ô nhiễm hoặc có khói bụi có thể tạo ra tiền đề cho việc phát triển ung thư phổi.

– Có tiền sử gia đình có người từng mắc ung thư phổi.

– Người mắc các bệnh mãn tính như viêm phế quản mạn tính, tắc nghẽn phổi mãn tính, hen phế quản và để tổn thương kéo dài có thể tăng nguy cơ mắc ung thư phổi.

– Người có chế độ ăn nhiều thức ăn chứa nhiều tinh bột và tiêu thụ rượu bia có nguy cơ cao hơn mắc ung thư phổi.