Ung thư túi mật là một căn bệnh khá hiếm gặp. Tuy nhiên, nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm, cơ hội chữa khỏi là rất cao. Nhưng hầu hết các bệnh ung thư túi mật được phát hiện ở giai đoạn muộn, vì vậy điều trị và tiên lượng thường rất kém.
Bệnh rất khó chẩn đoán vì thường không có triệu chứng cụ thể. Ngoài ra, vị trí bị che khuất bởi gan tự nhiên của túi mật tạo điều kiện cho bệnh phát triển mà không bị phát hiện.
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây bệnh hiện vẫn chưa được biết. Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh bao gồm:
Sỏi mật: Sỏi mật là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất đối với bệnh. Sỏi mật cũng là bệnh đường tiêu hóa phổ biến nhất ở Hoa Kỳ và 75-90% bệnh nhân ung thư túi mật có tiền sử sỏi mật. Tuy nhiên, ít hơn 1% bệnh nhân sỏi mật phát triển thành bệnh. Hiện tại, lý do tại sao một số bệnh nhân bị sỏi mật phát triển ung thư túi mật trong khi phần lớn bệnh nhân bị sỏi mật khác thì không vẫn chưa được biết.
Polyp túi mật: Polyp túi mật lớn hơn 1 cm được khuyến cáo nên loại bỏ vì xác suất tiến triển thành ung thư cao.
Tuổi: phần lớn bệnh nhân ung thư túi mật được chẩn đoán là trên 70 tuổi
Giới tính: Bệnh xảy ra gấp đôi ở phụ nữ so với nam giới
Hút thuốc: Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc bệnh
Tiền sử gia đình: Tiền sử gia đình có người thân bị bệnh là một yếu tố nguy cơ gây bệnh
Triệu chứng bệnh
Các dấu hiệu phổ biến của bệnh bao gồm:
Đau bụng: đau thường bắt đầu ở góc phần tư dưới bên phải và lan rộng khắp bụng
Trướng bụng: Trướng bụng do dịch
Sốt
Giảm cân không giải thích được: giảm >10% trọng lượng cơ thể mà không có lý do rõ ràng
Nôn mửa, buồn nôn: có thể nôn ra mật vàng, vị đắng
Vàng da và xơ cứng mắt
Bệnh nhân có thể cảm nhận được khối u ở bụng phải
Ngoài ra, khi ung thư túi mật di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể, sẽ có các triệu chứng trong cơ quan đó:
Di căn phổi: khó thở, tan máu, tràn dịch màng phổi…
Gan: đau tứ chi trên bên phải, vàng da,…
Xương: đau xương, gãy xương bệnh lý
Não: đau đầu, nhầm lẫn, co giật, tê liệt.
Bệnh được chia thành 4 giai đoạn tùy thuộc vào bản chất khối u, di căn hạch bạch huyết và di căn xa:
Ung thư túi mật giai đoạn 1: Khối u khu trú vào túi mật, không di căn hạch bạch huyết và di căn xa
Ung thư túi mật giai đoạn 2: Khối u xâm lấn xung quanh mô liên kết, không di căn hạch bạch huyết và di căn xa
Giai đoạn 3 Ung thư túi mật: Khối u đã xâm lấn ra ngoài thành túi mật nhưng chưa đến được động mạch hoặc tĩnh mạch gần đó. Không có hạch bạch huyết và di căn xa.
Ung thư túi mật giai đoạn 3 B: Khối u đã di căn đến các hạch bạch huyết khu vực nhưng không đến các động mạch và tĩnh mạch gần đó. Không di căn xa
Ung thư túi mật giai đoạn cuối: ung thư đã lan đến các động mạch gần đó và / hoặc các hạch bạch huyết khu vực nhưng không có di căn xa. Hoặc khối u đã di căn sang các cơ quan khác
Phương pháp điều trị
Điều trị bệnh bao gồm các phương pháp sau:
Phẫu thuật
Phẫu thuật cắt túi mật: loại bỏ túi mật đơn giản. Phẫu thuật cắt bỏ túi mật rộng rãi có thể được thực hiện, đó là phẫu thuật cắt bỏ túi mật cộng với khoảng 1 inch mô xung quanh với bóc tách hạch bạch huyết khu vực.
Cắt bỏ hoàn toàn túi mật: loại bỏ túi mật và phần hình nêm của gan gần túi mật, ống mật thông thường và bóc tách các hạch bạch huyết peripancreatic, para-arterial và tĩnh mạch.
Phẫu thuật triệu chứng: giảm tắc nghẽn đường mật
Xạ trị
Chỉ định phẫu thuật bổ trợ sau phẫu thuật để giúp tiêu diệt các tế bào ung thư còn lại.
Chỉ định tân sinh trước phẫu thuật giúp giảm kích thước khối u, từ không thể hoạt động đến có thể hoạt động.
Hóa học
Nên được chỉ định sau khi phẫu thuật để ngăn ngừa tái phát khối u.
Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo điều trị capecitabine (Xeloda) trong 6 tháng sau phẫu thuật