Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ, đồng thời cũng là nguyên nhân gây tử vong do ung thư hàng đầu ở phụ nữ trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tầm soát ung thư vú sớm có ý nghĩa rất quan trọng về khả năng chữa khỏi bệnh và giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
1. Tầm soát ung thư vú giúp giảm tỷ lệ tử vong
Một nghiên cứu gần đây trên 500.000 phụ nữ châu Âu cho thấy tầm soát ung thư vú bằng chụp nhũ ảnh hoặc chụp quang tuyến vú giúp giảm tỷ lệ tử vong do ung thư vú lên đến 40% so với không tầm soát. . Phát hiện ung thư vú ở giai đoạn sớm làm tăng khả năng chữa khỏi, giảm nguy cơ biến chứng và giảm tác động của bệnh đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
2. Tầm soát ung thư vú giúp tăng tỷ lệ bảo tồn vú
Phẫu thuật là phương pháp điều trị quan trọng đối với bệnh nhân ung thư vú, tuy nhiên việc cắt bỏ toàn bộ vú để điều trị ung thư gây ảnh hưởng không nhỏ đến ngoại hình của bệnh nhân, làm giảm sự tự tin cũng như lòng tự trọng. làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tuy nhiên, đối với những bệnh nhân ung thư vú được phát hiện ở giai đoạn sớm, khối u có kích thước nhỏ, chưa di căn rộng có thể được xem xét phẫu thuật bảo tồn vú, tức là phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn khối u. mà vẫn bảo tồn mô vú lành lặn của bệnh nhân.
Một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng những bệnh nhân được sàng lọc ung thư vú sớm có mức độ ung thư vú tại chỗ (DCIS) cao hơn, kích thước khối u xâm lấn nhỏ hơn, ít di căn hạch hơn và ít di căn hạch hơn. tỷ lệ bảo tồn vú cao hơn ở phụ nữ không được sàng lọc. Nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng chụp quang tuyến vú sàng lọc làm tăng tỷ lệ phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, tạo cơ hội cho phẫu thuật bảo tồn vú và tránh cắt bỏ toàn bộ vú ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. cuộc sống của bệnh nhân.
3. Các biện pháp tầm soát ung thư vú
Tự khám vú: phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (18 tuổi trở lên) nên tự khám vú hàng tháng để làm quen với bầu ngực bình thường và dễ dàng phát hiện sớm những thay đổi ở vú. Tự kiểm tra vú không thể thay thế cho sàng lọc ung thư vú tại bệnh viện.
Chụp nhũ ảnh hay nhũ ảnh: là phương pháp chính trong tầm soát ung thư vú, đây là phương pháp đơn giản và hiệu quả để tầm soát và phát hiện các bệnh về vú nói chung và ung thư vú nói riêng.
Chụp cộng hưởng từ (MRI) vú: được chỉ định kết hợp với chụp quang tuyến vú để tầm soát ung thư vú ở phụ nữ có nguy cơ cao mắc ung thư vú.
Siêu âm vú: Siêu âm vú có thể được coi là một biện pháp hỗ trợ cho chụp nhũ ảnh ở những phụ nữ có mô vú dày đặc và ở những phụ nữ có nguy cơ cao và có chống chỉ định với chụp cộng hưởng từ vú. Siêu âm thường được sử dụng để theo dõi các bất thường trên nhũ ảnh nhằm làm rõ các đặc điểm của tổn thương nghi ngờ.
4. Vậy những ai cần tầm soát ung thư vú?
4.1. Đối tượng rủi ro thấp
Phụ nữ không có các yếu tố nguy cơ ung thư vú (không có tiền sử ung thư vú/buồng trứng/ống dẫn trứng/phúc mạc, không có đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2, không có tiền sử xạ trị vú,…) được xếp vào nhóm có nguy cơ thấp (nguy cơ mắc ung thư vú trong suốt cuộc đời). <15%). Phụ nữ có nguy cơ thấp nên chụp quang tuyến vú hàng năm từ 40 tuổi, các phương pháp khác như siêu âm hoặc MRI vú có thể được cân nhắc thực hiện thêm tùy thuộc vào kết quả chụp quang tuyến vú.
4.2. Đối tượng rủi ro trung bình
Phụ nữ có nguy cơ trung bình (nguy cơ mắc ung thư vú suốt đời 15-20%) bao gồm những phụ nữ có mẹ, chị, em gái hoặc con gái của mẹ bị ung thư vú nhưng không mắc hội chứng này. Ung thư di truyền, không có tiền sử xạ trị vùng ngực… Phụ nữ có nguy cơ trung bình cũng nên khám sàng lọc và chụp quang tuyến vú hàng năm, nhưng có thể xem xét khám sàng lọc ở độ tuổi trẻ hơn. (trước 40 tuổi), đặc biệt ở những người có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú khi còn trẻ (trước khi mãn kinh)
4.3. Đối tượng có nguy cơ cao
Phụ nữ có hoặc có tiền sử gia đình mắc ung thư vú/buồng trứng/ống dẫn trứng/phúc mạc, đã biết hoặc nghi ngờ có đột biến gen (ví dụ: BRCA1, BRCA2, PTEN, TP53) hoặc, tiền sử xạ trị ung thư vú ở độ tuổi 10-30 hoặc vú khác các yếu tố nguy cơ ung thư được phân loại là nguy cơ cao (nguy cơ mắc ung thư vú trong suốt cuộc đời lớn hơn 20%). Phụ nữ có nguy cơ cao mắc loại ung thư vú này nên gặp bác sĩ chuyên khoa vú 1-2 lần một năm, chụp quang tuyến vú và chụp cộng hưởng từ (MRI) vú hàng năm, đồng thời cân nhắc bắt đầu sàng lọc khi còn trẻ. 25-30 tuổi), đặc biệt ở những người có tiền sử gia đình mắc ung thư vú khi còn trẻ.
Như vậy, việc tầm soát ung thư vú sớm rất quan trọng, quyết định ung thư vú có chữa được không. Tầm soát ung thư vú làm giảm tỷ lệ tử vong, tăng khả năng bảo tồn vú, giúp bệnh nhân ung thư vú tự tin hơn trong cuộc sống hàng ngày.