Bệnh tim ở trẻ nhỏ hãy cùng ungthuphoi tìm hiểu và giải đáp thắc mắc này trong bài viết dưới đây của chúng tôi nhé
Bệnh tim ở trẻ nhỏ
Khi nói đến một số bệnh về tim mạch ở trẻ em, bệnh tim bẩm sinh là vấn đề đáng chú ý nhất. Đây là những dị tật tim xuất hiện ngay từ khi phôi thai còn trong bụng mẹ, do sự không bình thường trong quá trình phát triển của phôi thai.
Các loại bệnh tim bẩm sinh phổ biến ở trẻ em thường là các dạng dị tật cấu trúc tim, chiếm tỷ lệ mắc bệnh khoảng 8 trẻ sơ sinh trên mỗi 1.000 trẻ. Nguyên nhân gây bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em chủ yếu là do sự bất thường về cấu trúc gen, sự nhiễm trùng của mẹ trong thai kỳ bởi siêu vi (Rubella, sởi, quai bị, cúm,…), tiếp xúc với chất độc (thuốc lá, rượu, tia xạ, hóa chất, thuốc an thần,…), hoặc các bệnh mãn tính như tiểu đường hay lupus ban đỏ.
Có 3 loại dị tật tim bẩm sinh chính ở trẻ em:
1. Hẹp các thành phần trong tim: Bao gồm hẹp van tim, hẹp các mạch máu ngoài tim,… Tình trạng này dẫn đến tắc nghẽn luồng máu, gây ra sự dày giãn của các buồng tim như hẹp van động mạch chủ, hẹp van động mạch phổi, hẹp van 2 lá;
2. Các lỗ thủng ở vách ngăn giữa các buồng tim: Các lỗ thủng này cho phép máu chảy từ buồng tim này sang buồng tim kia (gọi là luồng thông). Khi áp lực ở buồng tim trái cao hơn, luồng thông sẽ đi từ tim trái qua tim phải, dẫn đến tăng lượng máu lên phổi;
3. Các mạch máu chính xuất phát từ tim tại vị trí bất thường: Như dị tật hoán vị đại động mạch, khiến máu không được phân phối đúng cách, gây thiếu oxy.
Trong số các bệnh tim mạch thường gặp ở trẻ em, bệnh tim bẩm sinh là vấn đề rất nguy hiểm. Nếu không được điều trị, có thể gây ra các biến chứng như tăng kích thước tim, suy tim, tím tái nặng do thiếu oxy,… Bên cạnh đó, trẻ thường xuyên bị nhiễm trùng phổi, phát triển kém, chậm phát triển tinh thần và vận động. Trong các trường hợp nặng, trẻ có thể tử vong.
Các bác sĩ khuyến nghị có thể phát hiện sớm các trường hợp trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh thông qua siêu âm tim bào thai từ tuần thứ 16 của thai kỳ. Các bà mẹ nên thực hiện kiểm tra thai định kỳ, và nếu có nghi ngờ, nên thực hiện siêu âm tim bào thai.
Hầu hết các trường hợp bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em đều có thể điều trị được bằng phẫu thuật hoặc thông tim can thiệp. Để phòng ngừa bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em, phụ nữ trước khi mang thai nên tiêm vắc xin phòng sởi, quai bị, Rubella, cúm, và điều trị các bệnh mãn tính ổn định trước
khi mang thai. Hơn nữa, phụ nữ nên tránh hút thuốc, uống rượu, tiếp xúc với các chất độc hại. Đặc biệt, khi sử dụng thuốc trong thai kỳ, phụ nữ cần phải cẩn thận và chỉ sử dụng thuốc khi có sự chỉ định của bác sĩ sản khoa.
Các loại bệnh tim trẻ em thường gặp
Rối loạn nhịp tim
Rối loạn nhịp tim là thuật ngữ chung để mô tả một số tình trạng hoạt động điện của tim, có biến động không bình thường như tần suất tim nhanh hơn, chậm hơn so với bình thường, dẫn đến giảm hiệu quả bơm máu của tim.
Các dạng rối loạn nhịp tim bao gồm: nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, hội chứng Q-T kéo dài, hội chứng Wolff-Parkinson-White. Triệu chứng của bệnh thường bao gồm: cơ thể yếu, mệt mỏi, chóng mặt, thấy hoa mắt, khó chịu khi ăn uống,…
Phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim ở trẻ em chủ yếu phụ thuộc vào dạng của bệnh và mức độ ảnh hưởng của nó đối với sức khỏe của trẻ.
Hội chứng Eisenmenger ở trẻ em
Mặc dù không phải là một bệnh lý về tim mạch, nhưng hội chứng Eisenmenger thường dẫn đến những tác động lên hệ tim mạch. Hội chứng này là sự kết hợp của 3 triệu chứng sau:
1. Tình trạng xanh tím da, da xanh tái hoặc da xám do thiếu oxy trong máu;
2. Tăng huyết áp động mạch phổi;
3. Tăng số lượng hồng cầu nguyên phát.
Hội chứng Eisenmenger chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ vị thành niên và người trưởng thành đã mắc các bệnh tim bẩm sinh. Tuy nhiên, thậm chí cả trẻ sơ sinh cũng có thể mắc phải tăng huyết áp động mạch phổi. Tóm lại, hội chứng này là tình trạng khi máu không lưu thông đúng hướng từ bên trái tim sang bên phải. Nếu không được điều trị, hội chứng Eisenmenger có thể dẫn đến hình thành cục máu đông, gây ra đột quỵ và suy thận.
Phương pháp điều trị hội chứng Eisenmenger phụ thuộc vào các triệu chứng của bệnh. Thông thường, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc giảm huyết áp động mạch phổi và thực hiện trích máu từ tĩnh mạch để giảm tình trạng quá mức hồng cầu lưu thông.
Xơ vữa động mạch
Xơ vữa động mạch là tình trạng hình thành các mảng chất béo và cholesterol trong lòng động mạch, làm cho lòng mạch trở nên cứng và hẹp lại, tăng nguy cơ hình thành cục máu đông và gây ra cơn đau tim. Đây là một căn bệnh tiến triển âm thầm, lâu dài nên ít phổ biến ở trẻ em.
Tuy nhiên, các yếu tố như béo phì, tiểu đường, huyết áp cao,… có thể tăng nguy cơ cho trẻ em mắc bệnh xơ vữa động mạch. Do đó, bác sĩ khuyến nghị kiểm tra nồng độ cholesterol và huyết áp cho các trẻ em thừa cân, béo phì hoặc có tiền sử gia đình mắc các bệnh tim mạch, tiểu đường. Phương pháp điều trị bệnh xơ vữa động mạch ở trẻ em bao gồm thay đổi lối sống như tăng cường vận động và điều chỉnh chế độ dinh dưỡng.
Bệnh Kawasaki
Đây là một căn bệnh được đặc trưng bởi viêm mạch máu ở tay, chân, miệng, môi và họng. Triệu chứng của bệnh Kawasaki bao gồm sốt, sưng kết mạc mắt, môi khô nẻ chảy máu, lưỡi đỏ, nổi ban đỏ trên da, niêm mạc họng đỏ rực, lòng bàn tay và bàn chân sưng, da bong tróc ở ngón tay và ngón chân, sưng hạch bạch huyết. Nguyên nhân gây bệnh này vẫn chưa được làm sáng tỏ.
Theo Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ (AHA), bệnh Kawasaki là nguyên nhân chính gây ra các bệnh tim mạch ở trẻ em (tỷ lệ là 1/5 trẻ mắc bệnh tim). Bệnh Kawasaki có thể dẫn tới viêm cơ tim, tắc động mạch vành, giãn phình động mạch vành và suy tim.
Phương pháp điều trị bệnh Kawasaki phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh, thường bao gồm sử dụng gamma globulin IV và aspirin. Ngoài ra, corticosteroid đôi khi được sử dụng để giảm triệu chứng của bệnh. Đồng thời,
trẻ mắc bệnh Kawasaki thường phải được kiểm tra tim mạch thường xuyên trong cả đời.
Bệnh thấp tim
Nếu không được điều trị kịp thời, viêm họng và sốt scarlet do liên cầu khuẩn có thể dẫn tới bệnh thấp tim ở trẻ em. Đây là một căn bệnh nguy hiểm, có thể gây tổn thương vĩnh viễn cho cơ tim và van tim. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, trẻ có thể phát triển thành suy tim cấp, gây nguy hiểm đến tính mạng và để lại các di chứng như hở van tim dẫn tới suy tim mãn tính.
Bệnh thấp tim thường gặp ở trẻ em từ 5 – 15 tuổi. Tuy nhiên, các triệu chứng thường chỉ xuất hiện sau từ 5 – 20 năm. Mặc dù nguy hiểm, nhưng căn bệnh này có thể được phòng tránh bằng cách điều trị triệt để viêm họng do liên cầu khuẩn bằng thuốc kháng sinh.
Viêm màng ngoài tim
Viêm màng ngoài tim là một bệnh lý xuất hiện khi lớp màng mỏng bao quanh tim bị viêm hoặc nhiễm khuẩn, làm cho dịch dư thừa tích tụ giữa hai lớp màng này, gây ra tim không thể hoạt động bình thường.
Viêm màng ngoài tim có thể xuất hiện sau phẫu thuật tim do bệnh tim bẩm sinh hoặc do nhiễm khuẩn, chấn thương vùng ngực hoặc do rối loạn mô liên kết ở bệnh lupus ban đỏ. Phương pháp điều trị căn bệnh này phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh, độ tuổi và tình trạng sức khỏe của trẻ.
Bệnh tim do virus ở trẻ em
Virus cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh tim mạch. Nhiễm virus có thể dẫn đến viêm cơ tim, gây ảnh hưởng đến khả năng bơm máu của tim. Các bệnh tim mạch do virus thường hiếm gặp và ít có triệu chứng. Nếu có, các triệu chứng thường giống với bệnh cúm như khó thở, mệt mỏi, tức ngực. Lựa chọn điều trị bệnh tim do virus ở trẻ em bao gồm sử dụng thuốc và các liệu pháp giảm triệu chứng của viêm cơ tim.
Các bệnh tim mạch thường gặp ở trẻ em có thể được phòng ngừa hoặc không, tùy thuộc vào từng căn bệnh cụ thể. Vì vậy, cha mẹ cần quan tâm đến sức khỏe của trẻ để phòng tránh và phát hiện kịp thời các căn bệnh tim mạch, từ đó điều trị kịp thời để bảo vệ tương lai của con.
Nguồn: Tham khảo InternetThông tin cần tư vấn truy cập ungthuphoi để được hỗ trợ.