Bệnh bạch cầu giảm có nguy hiểm không? Giải đáp

Bệnh bạch cầu giảm có nguy hiểm không? đang là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm đến. Vì giảm bạch cầu có thể do nhiều nguyên nhân, có thể do ảnh hưởng đến quá trình sản xuất bạch cầu trong xương hoặc cũng có thể do bạch cầu bị phá hủy. … Do đó, cần xác định rõ nguyên nhân gây giảm bạch cầu để có cách điều trị hiệu quả, giúp sớm cải thiện tình trạng này. Vậy để biết bạch cầu giảm có nguy hiểm không chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết sau nhé

1. Tìm hiểu về bệnh giảm bạch cầu

1.1. Giảm bạch cầu là gì?

Bệnh bạch cầu giảm là tình trạng mà số lượng bạch cầu thấp một cách bất thường. Bạch cầu trung tính là một dạng tế bào bạch cầu phổ biến được tạo ra trong tủy xương, di chuyển qua dòng máu và sau đó đến các khu vực bị nhiễm trùng. Vai trò của các tế bào bạch cầu là tiết ra các chất tiêu diệt các vi sinh vật xâm nhập giúp chống nhiễm trùng, đặc biệt nếu tình trạng này do vi khuẩn gây ra. Do đó, trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào bạch cầu trung tính.

Đối với người lớn, số lượng bạch cầu trung tính trên mỗi microlit (µl) máu dưới 1500 và được coi là giảm bạch cầu. Đối với trẻ em, số lượng bạch cầu có dấu hiệu suy giảm thay đổi theo độ tuổi.

Ở một số người, số lượng bạch cầu trung tính thấp hơn mức trung bình không làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Trong những trường hợp như vậy, giảm bạch cầu trung tính sẽ không phải là nguyên nhân gây lo ngại. Số lượng bạch cầu trung tính dưới 1000/µl và đặc biệt là dưới 500/µl luôn được coi là giảm bạch cầu trung tính, trong tình trạng đó thậm chí có thể có vi khuẩn bình thường từ miệng và đường tiêu hóa. gây nhiễm trùng nặng.

1.2. Phân loại giảm bạch cầu trung tính

Có 4 loại giảm bạch cầu trung tính, bao gồm:

Bẩm sinh: Giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh, còn được gọi là bệnh Kostmann, gây ra lượng bạch cầu trung tính rất thấp. Tình trạng này có thể khiến trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nguy cơ bị nhiễm trùng nghiêm trọng.
Chu kỳ: Giảm bạch cầu trung tính theo chu kỳ cũng là một tình trạng bẩm sinh sẽ gây ra sự thay đổi bạch cầu trung tính trong chu kỳ 21 ngày. Số lượng bạch cầu sẽ giảm từ bình thường xuống thấp. Mỗi đợt giảm bạch cầu có thể kéo dài vài ngày. Mức bạch cầu bình thường xuất hiện trong phần còn lại của chu kỳ. Sau đó chu kỳ sẽ được bắt đầu lại từ đầu.
Bệnh tự miễn dịch: Trong giảm bạch cầu tự miễn dịch, cơ thể chỉ đạo các kháng thể chống lại các tế bào bạch cầu trung tính. Những kháng thể đó tiêu diệt bạch cầu trung tính, từ đó dẫn đến giảm bạch cầu.
Tự phát: Giảm bạch cầu tự phát phát triển bất cứ lúc nào trong đời và nó có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai. Nguyên nhân của căn bệnh này hiện chưa được biết.

2.Nguyên nhân gây giảm bạch cầu là gì?


Có một số yếu tố gây giảm bạch cầu bằng cách ảnh hưởng đến quá trình sản xuất bạch cầu trong tủy xương. Trong khi một số yếu tố khác gây giảm bạch cầu bằng cách tiêu diệt và hủy hoại các tế bào bạch cầu. Ngoài ra, giảm bạch cầu cũng có thể do một số phương pháp điều trị hoặc thuốc gây ra.

Nguyên nhân gây giảm bạch cầu là:

Nhiễm vi-rút: Vi-rút cấp tính như cảm lạnh hoặc cúm có thể gây giảm bạch cầu tạm thời. Trong thời gian ngắn, nhiễm vi-rút có thể làm gián đoạn quá trình sản xuất bạch cầu trong tủy xương.
Do các yếu tố về tế bào máu và xương như thiếu máu bất sản, lách hoạt động quá mức hay hội chứng loạn sản tủy,… có thể làm giảm bạch cầu.
Ung thư và bệnh bạch cầu có thể làm hỏng tủy xương, dẫn đến giảm bạch cầu.
Do mắc các bệnh truyền nhiễm như HIV/AIDS, bệnh lao.
Do rối loạn tự miễn dịch: khi cơ thể không nhận ra tế bào của chính mình và bắt đầu tấn công chúng. Các bệnh làm rối loạn tình trạng tự miễn dịch như lupus hoặc lupus ban đỏ hệ thống (SLE), Crohn, viêm khớp dạng thấp.
Do rối loạn sinh sản (còn gọi là rối loạn bẩm sinh) như hội chứng Kostmann, hội chứng myelokathexis.
Do suy dinh dưỡng: thiếu hụt một số vitamin và khoáng chất có thể làm giảm bạch cầu như vitamin B12, folate, thiếu đồng, kẽm…
Do điều trị ung thư làm ức chế quá trình sản xuất bạch cầu trong tủy xương dẫn đến giảm bạch cầu như hóa trị, xạ trị, ghép tủy.
Do sử dụng một số loại thuốc như: điều trị bệnh đa xơ cứng, động kinh, chống trầm cảm, chống loạn thần, ức chế miễn dịch, kháng sinh, giải độc,…
Ngoài ra, trong giai đoạn đầu của nhiễm trùng, khi cơ thể đang chống lại quá trình nhiễm trùng, các tế bào bạch cầu có thể được tạo ra. Tình trạng này được gọi là giảm bạch cầu giả.

3. Triệu chứng giảm bạch cầu


Giảm bạch cầu không có triệu chứng cụ thể, tuy nhiên khi bị giảm bạch cầu, sức đề kháng của cơ thể sẽ yếu hơn và dễ bị nhiễm trùng, nhiễm trùng. Các triệu chứng của nhiễm trùng là:

Sốt
đổ mồ hôi
Cảm thấy lạnh.

4. Bạch cầu giảm khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Khi bạn có thấy xuất hiện bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào nêu ở trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, bạn hãy vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn. Bởi vì cơ thể của mỗi người là khác nhau. Do đó trao đổi với bác sĩ là cách tốt nhất để biết đâu là điều tốt nhất cho tình trạng bệnh của bạn

5. Bệnh bạch cầu giảm có nguy hiểm hay không?

Số lượng bạch cầu thấp là phổ biến trong nhiều bệnh khác nhau như:

Nhiễm trùng gram (-)
Các bệnh do virus như bệnh lao
Các bệnh suy giảm miễn dịch như AIDS
Bệnh do ký sinh trùng
Do sử dụng thuốc
bệnh bạch cầu giảm bạch cầu
Một số trường hợp thiếu máu mãn tính do các nguyên nhân khác.
Nói chung, bạch cầu tăng hay giảm đều là bệnh lý, cần khám và làm các xét nghiệm để tìm nguyên nhân. Ngoài ra, bạn cũng cần biết, lượng bạch cầu giảm xuống dưới mức bình thường sẽ có nguy cơ làm giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đó dẫn đến tình trạng cơ thể rất dễ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội. Vì vậy, nếu lượng bạch cầu dưới mức bình thường 3000/UI thì cần đi khám và làm các xét nghiệm để tìm nguyên nhân và điều trị kịp thời.

6. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh giảm bạch cầu

6.1. Xét nghiệm máu để chẩn đoán giảm bạch cầu

Xét nghiệm máu là cách nhanh nhất và hiệu quả nhất để phát hiện lượng bạch cầu thấp trong máu. Thông qua các chỉ tiêu cụ thể là:

Bạch cầu: Đây là chỉ số thể hiện số lượng bạch cầu trong một đơn vị thể tích máu. Ở người bình thường, giá trị trung bình của bạch cầu là 34.300 – 10.800 tế bào/mm3. Giảm bạch cầu có thể là dấu hiệu của bệnh thiếu máu bất sản, một số bệnh nhiễm vi-rút, thiếu vitamin B12 hoặc một số loại thuốc.
LYM: Đây là những tế bào có khả năng miễn dịch, bao gồm tế bào lympho T và B. Ở một người bình thường, giá trị trung bình của tế bào lympho nên vào khoảng 0,6 đến 3,4 G/L. Những trường hợp chỉ số LYM giảm thường là do bệnh nhân mắc bệnh lao, nhiễm HIV, một số bệnh ung thư, bệnh nhân sốt rét, thương hàn…
NEUT: Đây là số lượng bạch cầu trung tính. Bạch cầu trung tính trong cơ thể có vai trò chống nhiễm nấm và vi khuẩn. Giá trị trung bình của bạch cầu trung tính bình thường phải nằm trong khoảng từ 60 đến 66%. Trong một số trường hợp, có nguy cơ giảm số lượng bạch cầu trung tính do thiếu máu, ngộ độc kim loại nặng hoặc dùng một số loại thuốc ức chế miễn dịch.
MON: Tế bào bạch cầu MON có nhiệm vụ giúp cơ thể chống lại vi khuẩn, vi rút, nấm và giúp làm lành các mô bị tổn thương do viêm nhiễm. Thông thường, chỉ số bạch cầu (MON) phải đạt giá trị trung bình từ 0 – 0,9 G/L. Những người bị thiếu máu hoặc dùng corticosteroid cũng có thể gây giảm bạch cầu đơn nhân.
EOS: Đây là bạch cầu ái toan có nhiệm vụ chống ký sinh trùng và ở người bình thường, chỉ số EOS cần nằm trong khoảng 0 – 0,7 G/L. Đa số các trường hợp chỉ số EOS giảm là do người bệnh sử dụng thuốc chứa corticoid.
BASO: Đây là một loại basophil đóng vai trò rất quan trọng giúp cơ thể tạo ra các phản ứng dị ứng. Chỉ số BASO ở người bình thường nên từ 0 đến 0,2G/L. Các trường hợp chỉ số BASO giảm có thể do stress, tổn thương tủy xương, v.v.

6.2. Các phương pháp điều trị giảm bạch cầu

Trường hợp giảm bạch cầu nhẹ có thể không cần điều trị mà chỉ cần chú ý chế độ nghỉ ngơi, dinh dưỡng. Trong những trường hợp giảm bạch cầu nghiêm trọng hơn, việc điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân:

Với kháng sinh khi bị nhiễm trùng.
Với các loại thuốc ức chế hệ thống miễn dịch.
Đổi thuốc nếu giảm bạch cầu do thuốc.
Điều trị nhiễm trùng tiềm ẩn.
Ghép tế bào gốc.
Kích thích các tế bào tủy xương sản xuất nhiều tế bào bạch cầu
Xét nghiệm bạch cầu là biện pháp giúp phát hiện tình trạng giảm bạch cầu để có thể thăm khám và điều trị kịp thời nguyên nhân.

7. Thói quen sinh hoạt giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh giảm bạch cầu

Bạn sẽ có thể kiểm soát tình trạng giảm bạch cầu này nếu thực hiện các biện pháp sau:

Thực hành vệ sinh răng miệng tốt, khám răng định kỳ và sử dụng nước súc miệng kháng khuẩn
tiêm phòng đầy đủ
Tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu bạn bị sốt trên 38,5°C trong một thời gian dài
Rửa tay thật sạch
Xử lý vết thương ngoài da hoặc trầy xước cẩn thận
Sử dụng thuốc kháng sinh và thuốc chống nấm theo chỉ định của bác sĩ
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi đi du lịch nước ngoài

Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về câu hỏi bệnh bạch cầu giảm có nguy hiểm không. Hy vọng thông qua đó bạn sẽ hiểu hơn về tình trạng này và có những biện pháp điều trị hợp lý khi gặp phải tình trạng bệnh này.

Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ : https://ungthuphoi.com.vn/