Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nguyên nhân chẩn đoán

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) là một bệnh hô hấp phổ biến có thể phòng ngừa và điều trị được. Bệnh được đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp dai dẳng và hạn chế luồng không khí do bất thường đường thở và / hoặc phế nang thường do tiếp xúc với các hạt độc hại hoặc khí, bao gồm khói thuốc lá. , thuốc lá ống nước là yếu tố nguy cơ chính, ô nhiễm không khí và khói nhiên liệu cũng là những yếu tố nguy cơ quan trọng đối với COPD. Đồng bệnh và đợt cấp làm trầm trọng thêm tình trạng này.

COPD là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới dẫn đến gánh nặng kinh tế xã hội ngày càng tăng. Dựa trên các nghiên cứu dịch tễ học, số ca mắc Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính ước tính là 385 triệu vào năm 2010, với tỷ lệ mắc trên toàn thế giới là 11,7% và khoảng 3 triệu ca tử vong hàng năm. Tại Việt Nam, một nghiên cứu về dịch tễ học của COPD năm 2009 cho thấy tỷ lệ mắc ở những người > 40 tuổi là 4,2%.

Với sự gia tăng tỷ lệ hút thuốc ở các nước đang phát triển và sự già hóa dân số ở các nước phát triển, tỷ lệ mắc COPD dự kiến sẽ tăng trong những năm tới và đến năm 2030 ước tính có hơn 4,5 triệu ca tử vong hàng năm do COPD và các rối loạn liên quan.

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán định hướng áp dụng ở mức độ không được trang bị máy đo CNTK Khai thác cẩn thận tiền sử tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ gây bệnh, thực hiện khám lâm sàng để tìm kiếm các dấu hiệu hướng dẫn chẩn đoán:

Bệnh thường gặp ở nam giới trên 40 tuổi..

– Tiền sử: hút thuốc lá, thuốc lá ống (bao gồm cả hút thuốc chủ động và thụ động). Ô nhiễm môi trường trong và ngoài nhà: khói bếp, khói, nhiên liệu, bụi nghề nghiệp (bụi hữu cơ và vô cơ), hơi, khí độc. Nhiễm trùng đường hô hấp tái phát, lao phổi… Tăng phản ứng đường thở (hen phế quản hoặc co thắt phế quản).

– Ho, sản xuất đờm kéo dài không phải do các bệnh phổi khác như lao, phế quản…: là những triệu chứng phổ biến. Ban đầu có thể chỉ có ho liên tục, sau đó ho dai dẳng hoặc ho hàng ngày (ho kéo dài ít nhất 3 tháng trong 1 năm và trong 2 năm liên tiếp), ho khan hoặc ho sản xuất, thường sản xuất đờm vào buổi sáng. sáng ngời. Ho có đờm có mủ là một trong những dấu hiệu của đợt cấp tính của siêu nhiễm trùng.

– Khó thở: trở nên tồi tệ hơn theo thời gian, lúc đầu chỉ có khó thở khi gắng sức, sau đó khó thở khi nghỉ ngơi và khó thở liên tục. Bệnh nhân “căng mình thở”, “khó thở, nặng ngực”, “cảm giác thiếu không khí, khó thở” hoặc “thở hổn hển”, thở khò khè. Khó thở tăng lên khi gắng sức hoặc nhiễm trùng đường hô hấp.

– Các triệu chứng ho, mong đợi, khó thở, dai dẳng và xấu đi theo thời gian.

– Khám lâm sàng:

Giai đoạn đầu của bệnh phổi có thể bình thường. Chức năng thông gió nên được đo ở những đối tượng có yếu tố nguy cơ và triệu chứng gợi ý (ngay cả khi kiểm tra thể chất bình thường) để chẩn đoán sớm Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Nếu bệnh nhân bị khí phế thũng, có thể nhìn thấy một bộ ngực hình thùng, bộ gõ cộng hưởng và giảm tiếng thì thầm phế nang.

+ Ở giai đoạn nặng hơn, khám phổi cho thấy tiếng thì thầm phế nang giảm, có thể có tiếng nứt, ngáy rales, rales ẩm, bánh quy giòn.

+ Ở giai đoạn muộn, có thể thấy các triệu chứng suy hô hấp mãn tính: xyan mạch môi, xyan chi, thở nhanh, co bóp cơ hô hấp phụ kiện, biểu hiện suy tim phải (tĩnh mạch cổ bị trễ, phù chân, hepatomegaly, phản hồi gan ngỗng dương).

Khi phát hiện bệnh nhân có triệu chứng Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính như trên, cần chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế đủ điều kiện (cấp huyện, cấp tỉnh hoặc trung ương…) để điều tra chẩn đoán thêm: đo lường. chức năng thông khí, chụp X-quang ngực, điện tâm đồ… để chẩn đoán.

Chẩn đoán xác định áp dụng cho các cơ sở y tế đã được trang bị CNTK .

Bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ, với các dấu hiệu lâm sàng gợi ý COPD như mô tả ở trên, nên trải qua các xét nghiệm sau:

– Đo chức năng thông khí phổi: Kết quả chụp động mạch phổi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán và đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở ở bệnh nhân COPD.

– Một số điểm cần lưu ý:

+ Cần trang bị các thiết bị kỹ thuật đạt tiêu chuẩn (xem phụ lục về tiêu chuẩn của phòng quản lý) và phải được hiệu chỉnh hàng ngày.

+ Kỹ thuật viên cần được đào tạo về đo CPR và biết cách làm xét nghiệm hồi sức phế quản.

+ Bệnh nhân cần ngừng giãn phế quản trước khi đo chức năng hô hấp ít nhất 4-6 giờ (đối với SABA, SAMA) hoặc 12-24 giờ đối với LABA, LAMA. – Bình luận về kết quả:

+ Chẩn đoán xác định khi: Rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục hoàn toàn sau xét nghiệm phục hồi phế quản: Chỉ số FEV1/FVC < 70% sau xét nghiệm HPPQ.

+ Thông thường bệnh nhân COPD sẽ có kết quả xét nghiệm HPPQ âm tính (FEV1 tăng < 12% và < 200ml sau khi xét nghiệm phục hồi phế quản).

+ Nếu bệnh nhân có kiểu hình chồng chéo của hen suyễn và COPD, xét nghiệm HPPQ có thể dương tính (FEV1 tăng ≥ 12% và ≥ 200 ml sau khi xét nghiệm HPPQ) hoặc dương tính mạnh (FEV1 tăng ≥ 15% và ≥ 400 ml).

+ Dựa trên chỉ số FEV1 để giúp đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở (xem phần 1.3).

– Chụp X-quang ngực:

+ COPD ở giai đoạn đầu hoặc không có khí phế thũng, hình ảnh X-quang ngực có thể bình thường.

+ Giai đoạn muộn với hội chứng phế quản hoặc khí phế thũng: các trường phổi ở cả hai bên quá sáng, cơ hoành được hạ xuống, có thể nhìn thấy cơ hoành hình thang, không gian liên sườn được mở rộng, bong bóng, u nang khí hoặc nhánh động mạch thùy dưới bên phải có thể được nhìn thấy với đường kính > 16mm.

+ X-quang ngực giúp phát hiện một số bệnh phổi cùng tồn tại hoặc biến chứng của COPD như: u phổi, phế quản, lao phổi, xơ phổi… tràn khí màng phổi, suy tim, bất thường lồng xương sườn, Cột sống…

– CT ngực lớp mỏng độ phân giải cao 1mm (HRCT): + Giúp phát hiện giãn phế nang, u nang không khí, phát hiện sớm ung thư phổi, phế quản… đồng bệnh với COPD.

+ Đánh giá bệnh nhân trước khi chỉ định can thiệp giảm thể tích phổi bằng phẫu thuật hoặc đặt van phế quản một chiều và trước khi ghép phổi.

– Điện tâm đồ: ở giai đoạn muộn có thể thấy các dấu hiệu tăng huyết áp phổi và suy tim phải: sóng P cao (> 2,5mm) sắc nét đối xứng (Tràn khí màng phổi), trục phải (> 1100), dày thất phải (R/S trong V6 < 1).

– Siêu âm tim phát hiện tăng huyết áp phổi, suy tim phải giúp chẩn đoán sớm phổi cor.

– Đo độ bão hòa oxy qua da (SpO2) và khí máu động mạch: đánh giá mức độ suy hô hấp, hỗ trợ quyết định điều trị oxy hoặc thở máy. Đo spO2 và xét nghiệm khí máu động mạch được chỉ định ở tất cả các bệnh nhân có dấu hiệu suy hô hấp hoặc suy tim phải.

– Đo thể tích không khí còn sót lại, dung tích toàn bộ phổi (thể tích cơ thể, pha loãng Helium, dung dịch Nitơ…) được chỉ định khi: bệnh nhân bị khí phế thũng nặng để giúp lựa chọn phương pháp điều trị và đánh giá hiệu quả. Điều trị.

– Đo khí khuếch tán (DLCO) bằng cách đo thể tích cơ thể, pha loãng khí Helium… nếu các triệu chứng của bệnh nhân tồi tệ hơn mức độ tắc nghẽn khi đo bằng CNTK.

– Cần chỉ định đo thể tích trong trường hợp nghi ngờ thông khí tắc nghẽn nhưng không thể phát hiện bằng CPR hoặc khi nghi ngờ thông khí hỗn hợp.

Chẩn đoán phân biệt

– Bệnh lao: phổ biến ở mọi lứa tuổi, ho kéo dài, đờm hoặc có thể ho ra máu, sốt kéo dài, sụt cân… X-quang ngực: tổn thương xâm nhập hoặc hang động, thường ở đỉnh phổi. Xét nghiệm đờm, dịch phế quản: xem hình ảnh của bacilli kháng cồn, kháng axit hoặc xem bacilli TB khi nuôi cấy trên môi trường lỏng MGIT Bactec.

– Phế quản: ho có đờm kéo dài, đờm đục hoặc đờm có mủ, chảy xệ phổi có vết nứt, rales ẩm. Chụp cắt lớp vi tính ngực 1mm lớp mỏng, độ phân giải cao: cho thấy phế quản.

– Suy tim sung huyết: tiền sử tăng huyết áp, bệnh van tim; X-quang ngực: tim to có thể có dấu hiệu phù phổi, đo chức năng thông khí: rối loạn thông khí hạn chế, không tắc nghẽn.

– Viêm phế quản (hội chứng xoang phế quản): gặp ở cả hai giới, hầu hết nam giới là người không hút thuốc, bị viêm xoang tê giác mãn tính. Chụp X-quang ngực và CT scan.

 Đo chức năng thông khí để xác nhận chẩn đoán FEV1/FVC < 70% sau khi xét nghiệm phục hồi chức năng phế quản

Tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ

– Hút thuốc lá, thuốc lá ống

– Ô nhiễm môi trường trong và ngoài nhà

– Tiếp xúc với khói, khí, bụi nghề nghiệp

Triệu chứng

– Khó thở

– Ho mãn tính

– Đờm 17 máy tính lớp mỏng độ phân giải cao cho thấy các nốt nhỏ trung tâm thùy khuếch tán và ứ đọng không khí.

– Hen phế quản.

Đánh giá các triệu chứng và ảnh hưởng của bệnh Công cụ đánh giá các triệu chứng và ảnh hưởng của bệnh đối với tình trạng sức khỏe của bệnh nhân:

– Bảng câu hỏi sửa đổi của Hội đồng Nghiên cứu Y khoa Anh (mMRC) (Phụ lục 1): bao gồm 5 câu hỏi có điểm số cao nhất là 4, điểm số càng cao, khó thở càng lớn. mMRC < 2 được định nghĩa là ít triệu chứng, mMRC ≥ 2 được định nghĩa là nhiều triệu chứng.

− Bảng câu hỏi CAT (Phụ lục 2) bao gồm 8 câu hỏi, tổng điểm 40, điểm số càng cao, tác động của bệnh đối với tình trạng sức khỏe của bệnh nhân càng lớn. CAT < 10 được định nghĩa là ít triệu chứng, ít hiệu quả, CAT ≥ 10 được định nghĩa là hiệu ứng bệnh cao.

 Đánh giá nguy cơ đợt cấp Dựa trên lịch sử của đợt cấp trong năm trước (số đợt cấp và mức độ nghiêm trọng của đợt cấp). Số đợt cấp/năm: 0-1 (đợt cấp nhẹ không cần nhập viện, kháng sinh và/hoặc corticosteroid) được định nghĩa là nguy cơ thấp. Đợt cấp ≥ đợt cấp nghiêm trọng 2 hoặc 1 cần nhập viện hoặc đợt cấp vừa phải cần sử dụng kháng sinh và / hoặc corticosteroid được định nghĩa là nguy cơ cao.