Các giai đoạn của ung thư phổi không tế bào nhỏ là gì?

Ung thư phổi không tế bào nhỏ được chia thành 5 giai đoạn

Giai đoạn 0: Tại thời điểm này, đó là ung thư phổi tại chỗ và chưa phát triển thành các mô lân cận và đã lan ra ngoài phổi.

Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ đã hình thành khối u nhưng chưa lan đến bất kỳ hạch bạch huyết nào, vì vậy nó có thể được loại bỏ hoàn toàn. Ở giai đoạn này, bệnh được chia thành hai giai đoạn theo kích thước của khối u. Các khối u nhỏ hơn 3cm được gọi là khối u IA, khối u 3-4cm được gọi là khối u IB

Giai đoạn 2: Giai đoạn thứ hai này cũng được chia thành hai giai đoạn theo kích thước khối u: khối u lớn hơn 4cm nhưng nhỏ hơn 5cm (chưa lan đến các hạch bạch huyết gần đó) được gọi là ung thư IIA và Khối u có kích thước 5cm hoặc nhỏ hơn đã lan đến các hạch bạch huyết hoặc khối u lớn hơn 5cm nhưng không lan đến các hạch bạch huyết được gọi là ung thư IIB.

Giai đoạn 3: Ung thư phổi không tế bào nhỏ ở giai đoạn này được phân thành 3 loại: IIIA, IIIB hoặc IIIC. Giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ dựa trên kích thước của khối u và các hạch bạch huyết mà ung thư đã lan đến. Ung thư giai đoạn 3 này vẫn chưa lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Giai đoạn 4: Giai đoạn này là khi ung thư phổi đã lan đến hơn 1 vị trí trong phổi, chất lỏng xung quanh phổi hoặc tim hoặc các bộ phận xa của cơ thể qua máu. Ung thư phổi không tế bào nhỏ có nhiều khả năng lây lan đến xương, não, gan và tuyến thượng thận.Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

Trước khi điều trị, bệnh nhân cần được chẩn đoán lâm sàng để xác định giai đoạn và loại ung thư.

Các biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào vị trí và mức độ lây lan của tế bào ung thư. Trong giai đoạn đầu của bệnh, bệnh nhân thường không có triệu chứng lâm sàng, được truyền qua sàng lọc hoặc phát hiện ngẫu nhiên thông qua hình ảnh. Các phát hiện lâm sàng và lâm sàng thường được chia thành ba nhóm: triệu chứng cục bộ, triệu chứng di căn xa và hội chứng paraneoplastic.

Các giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ

Chẩn đoán cận lâm sàng để xác định vị trí và phân biệt loại ung thư

Phân tích hình ảnh

X-quang ngực thẳng, nghiêng

Chụp cắt lớp vi tính ngực, bụng, xương chậu

Chụp cộng hưởng từ (MRI) của não

Quét xương

Quét PET toàn thân khi cần thiết

Các dấu hiệu khối u: có giá trị trong chẩn đoán và theo dõi và đánh giá sau khi điều trị:

SCC, CEA, Cyfra21-1, ProGRP, NSE…

Các dấu hiệu khối u giúp chẩn đoán phân biệt di căn phổi: CA 125, CA 15-3, CA 19-9, PSA, v.v.

Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm để xác nhận chẩn đoán bệnh lý:

Nội soi phế quản: làm sạch tế bào, khối u sinh thiết.

Chẩn đoán tế bào học hoặc sinh thiết các hạch bạch huyết trung thất và khối u theo hướng dẫn siêu âm nội soi (EBUS: siêu âm phế quản nội soi; EUS: siêu âm nội soi)

Tế bào học khát vọng kim mịn (FNAC) hoặc sinh thiết điểm khối u hoặc tổn thương di căn (trực tiếp hoặc dưới hướng dẫn siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính)

Cắt bỏ khối u hoặc sinh thiết thông qua phẫu thuật mở hoặc nội soi lồng ngực hoặc trung thất (VATS: nội soi lồng ngực hỗ trợ video; VAM: nội soi trung thất hỗ trợ video)

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ theo giai đoạn của bệnh

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I

Ung thư phổi giai đoạn I, II chiếm khoảng 25-30%.

Ở giai đoạn này, phương pháp phẫu thuật và cắt bỏ bạch huyết trung thất thường được sử dụng các phương pháp, nếu bệnh nhân không chống chỉ định do bệnh y tế, ưu tiên hàng đầu được dành cho bệnh nhân ở giai đoạn này.

Bệnh nhân cần được điều trị bổ trợ sau phẫu thuật: với mục đích tiêu diệt các tế bào di căn vi mô còn sót lại sau phẫu thuật.

Điều trị NSCLC giai đoạn II:

+ T1a,bN1,T2abN1 ở mép mặt cắt ngang (-): HC+TX

cạnh của vùng phân đoạn (+): Re-PT +HC hoặc HXĐT+ HC

+ Giai đoạn IIB (T3N0,1) Tùy thuộc vào vị trí khối u, sẽ có các phương pháp khác nhau:

. Khối u thùy trên: HXĐT+PT+HC

. Khối u xâm lấn thành ngực, đường thở: Bạn có thể lựa chọn: phẫu thuật hoặc hóa trị hoặc X quang trước phẫu thuật. Sau khi phẫu thuật nếu R0: HC nếu không có HC trước đó, nếu R1,2 tái phẫu thuật hoặc MR, HC nếu không có HC trước phẫu thuật.

Điều trị NSCLC giai đoạn IIIA:

* Xem xét khả năng phẫu thuật ngay lập tức hoặc hóa trị liệu tiếp theo là phẫu thuật và tiếp tục hóa trị.

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV

Một phương pháp điều trị toàn thân bao gồm hóa trị, liệu pháp thuốc nhắm mục tiêu hoặc liệu pháp miễn dịch kết hợp với xạ trị hoặc liệu pháp triệu chứng.

Phác đồ điều trị ung thư phổi theo giai đoạn

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng thuốc nhắm mục tiêu

Giai đoạn cuối (giai đoạn 4) bệnh nhân có thể sử dụng thuốc nhắm mục tiêu để điều trị.

Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, bây giờ chúng ta có thể xác định một số đột biến gen nhất định để sử dụng các loại thuốc nhắm mục tiêu cụ thể. Đột biến gen thường khiến các tế bào ung thư phát triển và di căn. Thuốc nhắm mục tiêu giúp ngăn chặn các gen đột biến, ngăn chặn sự phát triển của khối u và thu nhỏ khối u.

Theo nghiên cứu và báo cáo thống kê trên bệnh nhân, khoảng 20% bệnh nhân ung thư phổi là do đột biến ở 1 trong 5 gen EGFR, ALK, ROS1, BRAF và KRAS. Do đó, trong nghiên cứu và lựa chọn thuốc điều trị nhắm mục tiêu trong điều trị ung thư phổi, FAD cũng đã phân loại từng loại thuốc có tác dụng cụ thể trong điều trị ung thư phổi theo từng loại đột biến. các gen khác nhau.

tóm tắt

Các loại đột biến gen và thuốc điều trị

Đột biến ALK tần suất 3-7%: Thuốc điều trị Crizotinib, ceritinib, alectinib, brigatinib

Đột biến EGFR: Tần số 10-35%

Thuốc điều trị

Thế hệ thứ nhất: Gefitinib, erlotinib

Thế hệ thứ 2: Afatinib, Dacomitinib

Thế hệ thứ 3: Osimertinib

Tần suất đột biến ROS1 1% Thuốc điều trị Ceritinib, Crizotinib, Entrectinib.

Đột biến gen BRAF Tần suất 1-3% thuốc để điều trị Dabrafenib / trametinib

Thuốc nhắm mục tiêu cho ung thư phổi: Tarceva 150mg, Osimert 80mg, Tagrisso 80mg, Erlova 150mg

Ung thư phổi không tế bào nhỏ sống được bao lâu?

Ung thư phổi tế bào nhỏ sống được bao lâu đây là câu hỏi mà rất nhiều bệnh nhân đang thắc mắc. Đối với bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ khu trú, có nghĩa là ung thư không lan ra ngoài phổi, tỷ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh nhân là khoảng 60%. Đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ trong khu vực, có nghĩa là ung thư đã lan ra ngoài phổi đến các khu vực lân cận, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là khoảng 33%. Nếu ung thư phổi lan đến các bộ phận xa của cơ thể, được gọi là ung thư phổi di căn, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 6%, nhưng khi các liệu pháp mới hoạt động, con số này đang thay đổi. .

Mỗi năm, tại Hoa Kỳ, hàng chục ngàn người được chữa khỏi ung thư phổi không tế bào nhỏ. Và một số bệnh nhân ung thư phổi tiến triển có thể sống nhiều năm sau khi chẩn đoán. Điều quan trọng là bệnh nhân phải nhớ rằng ung thư phổi có thể điều trị được ở bất kỳ giai đoạn nào và những phương pháp điều trị ung thư này đã được chứng minh là giúp bệnh nhân ung thư phổi sống lâu hơn với chất lượng cuộc sống tốt hơn.