Chẩn đoán ung thư vú

Khám lâm sàng và sử dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như siêu âm vú, chụp nhũ ảnh, chụp cộng hưởng từ vú… giúp đánh giá giai đoạn khối u và hạch. Trong trường hợp ung thư vú tiến triển, PET/CT có thể được sử dụng để phân giai đoạn.

1. Chẩn đoán ung thư vú có nghĩa là gì?

Ung thư vú nếu được phát hiện sớm thì việc điều trị càng hiệu quả, tiên lượng càng tốt. Hiện nay, việc tầm soát chẩn đoán ung thư vú đóng vai trò vô cùng quan trọng. Mọi người có thể chẩn đoán ung thư vú bằng cách tự kiểm tra tại nhà hoặc sử dụng các phương tiện chẩn đoán hiện đại.

Khám lâm sàng và sử dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như siêu âm vú, chụp nhũ ảnh, chụp cộng hưởng từ vú… giúp đánh giá giai đoạn khối u và hạch ở bệnh nhân.

Chỉ định tầm soát ung thư vú di căn xa được thực hiện khi người bệnh có các dấu hiệu nghi ngờ di căn hoặc bệnh đã ở giai đoạn nặng, bằng các phương tiện như: chụp cắt lớp xương, chụp CT scan bụng, chậu, chụp X-quang… CT lồng ngực. quét hoặc MRI não. Trong trường hợp ung thư vú tiến triển, PET/CT có thể được sử dụng để phân giai đoạn.

Dấu ấn sinh học khối u CA15.3 không có vai trò trong tầm soát, chẩn đoán và theo dõi sau điều trị bệnh giai đoạn đầu. CA 15.3 kết hợp với khám lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh được sử dụng để đánh giá đáp ứng trong điều trị ung thư vú di căn. Tăng CA15.3 gợi ý điều trị thất bại.

2. Chụp nhũ ảnh chẩn đoán ung thư vú

Chụp nhũ ảnh là một công cụ sàng lọc hiệu quả trong chẩn đoán ung thư vú. Hầu hết các khối u ác tính của vú có thể được phát hiện bằng các bất thường trên phim chụp quang tuyến vú. Tuy nhiên, chụp quang tuyến vú âm tính không loại trừ ung thư vú. Khoảng 10% các tổn thương sờ thấy không phát hiện được trên nhũ ảnh, đặc biệt khi mật độ mô vú dày đặc.

Các khối u ác tính thường gặp trên phim chụp quang tuyến vú là khối tăng đậm độ, nốt sần, vi vôi hóa, rối loạn cấu trúc và hình dạng sao (đuôi gai).

Sau khi chụp, bác sĩ đọc hình chụp quang tuyến vú sẽ phân loại theo hệ thống BI RADS (Breast Imaging-Reporting And Data System).

3. Siêu âm vú trong chẩn đoán ung thư

Siêu âm vú là một công cụ hình ảnh quan trọng sau khi chụp nhũ ảnh. Siêu âm giúp phân biệt mô mỡ, mô vú, giữa khối u đặc và u nang có thể sờ thấy trên lâm sàng hoặc phát hiện trên nhũ ảnh. Siêu âm chẩn đoán ung thư vú thường là lựa chọn cho bệnh nhân trẻ < 35 tuổi.

Đặc điểm chung của tổn thương ác tính trên siêu âm là khối echo kém, trục đứng, ranh giới không rõ, bờ gai, tăng sinh mạch máu, có thể phát hiện các vi vôi hóa. Ngoài ra, chụp nhũ ảnh giúp phát hiện di căn hạch nách và có thể hướng dẫn các thủ thuật can thiệp hoặc chọc hút siêu âm sinh thiết. Các hạch này có vùng vỏ hạch dày, các ổ ở vùng vỏ hạch phì đại trên 2,5mm hoặc mất hoàn toàn rốn phổi.

4. MRI vú trong chẩn đoán ung thư

Chụp cộng hưởng từ vú với chất tương phản gadolinium giúp cải thiện chẩn đoán ung thư vú xâm lấn khoảng 88-100%, tùy thuộc vào mạch máu của khối u. Một số bệnh ung thư vú chỉ có thể được nhìn thấy khi chụp MRI. Tuy nhiên, tiêm gadolinium cũng gây ra các chẩn đoán dương tính giả và âm tính giả như u xơ tuyến, u nhú, tăng sản ống và tiểu thùy không điển hình. Chẩn đoán âm tính giả có thể xảy ra khi thiếu sự hình thành mạch trong ung thư biểu mô nhầy, ung thư biểu mô tiểu thùy và ung thư biểu mô ống tại chỗ hoặc sau khi hóa trị.

Nhược điểm của chụp MRI vú: Giá thành cao, phải tiêm thuốc cản quang, dương tính giả trên tổn thương lành tính, nhiều hình ảnh nên thời gian khảo sát lâu, thời gian đọc kết quả lâu và có 5% ung thư xâm lấn chiếm thuốc còn ít và chậm nên dễ nhầm với sang thương lành tính.

Mọi thông tin chi tiết xn liên hệ : https://ungthuphoi.com.vn/