Hội chứng màng não xuất hiện khi màng não bị tổn thương do nhiều nguyên nhân khác nhau. Hội chứng màng não có thể có các triệu chứng như co giật, rối loạn thực vật hoặc hôn mê, gây nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân.
1. Cấu trúc và chức năng của màng não và dịch não tủy
Não và tủy sống được bảo vệ bởi màng não. Màng não bao gồm 3 lớp:
Dura mater: Là một màng xơ dày bám chặt vào bề mặt bên trong của hộp sọ và bao gồm 2 tấm. Trong khoang sọ, hai tấm này dính vào nhau và chỉ tách ra ở những nơi tạo thành xoang tĩnh mạch;
Màng nhện: Là một lớp màng mỏng, bao gồm các sợi lỏng lẻo và nằm sát bề mặt bên trong của mater dura;
Màng (hay màng mềm): Một lớp màng dính sát vào tổ chức não và có nhiều mạch máu. Nằm giữa màng nhện và mater pia là không gian dưới nhện – nơi lưu trữ dịch não tủy. Dịch não tủy là chất lỏng không màu, có tổng dung tích khoảng 130ml. Dịch não tủy có chức năng bảo vệ não khỏi chấn thương cơ học, nuôi dưỡng mô thần kinh và loại bỏ các sản phẩm trao đổi chất của hệ thần kinh.
Màng não có chức năng bao quanh và bảo vệ não, tủy sống và phần đầu tiên của dây thần kinh sọ. Khi màng não bị tổn thương do các nguyên nhân như xuất huyết dưới nhện, khối u, viêm màng não, phù não cấp…, sẽ thấy các biểu hiện lâm sàng của hội chứng màng não.
2. Hội chứng màng não là gì?
Hội chứng màng não là sự kết hợp của các triệu chứng bệnh lý trong não – màng não. Hội chứng màng não bao gồm một số triệu chứng, được nhóm thành 3 nhóm:
Hội chứng kích ứng màng não;
Hội chứng dịch não tủy;
Dấu hiệu tổn thương não.
Yếu tố quyết định trong chẩn đoán hội chứng màng não là sự thay đổi dịch não tủy. Nếu bệnh nhân bị hội chứng kích ứng màng não nhưng dịch não tủy vẫn bình thường, tình trạng đó được coi là phản ứng màng não, không được coi là hội chứng màng não bệnh lý.
3. Triệu chứng của hội chứng màng não
3.1 Triệu chứng toàn thân
Bệnh nhân mệt mỏi, khô môi, khát nước, ít đi tiểu và đau nhức cơ thể;
Sốt cao, mạch chậm và không đều, da nóng và khô, kém ăn.
3.2 Triệu chứng não toàn bộ
Bộ ba màng não
Nhức đầu: Là triệu chứng phổ biến nhất. Bệnh nhân bị đau đầu dữ dội ở trán và sau cổ, đau tăng lên khi có tiếng ồn, ánh sáng hoặc chuyển động đột ngột. Sử dụng thuốc giảm đau không hiệu quả nhưng cơn đau sẽ thuyên giảm nhanh chóng nếu rút dịch não tủy;
Nôn: Bệnh nhân dễ bị nôn, nôn đột ngột (đặc biệt là khi thay đổi tư thế), không có cảnh báo buồn nôn. Có nhiều trường hợp đau đầu thuyên giảm sau khi nôn;
Táo bón, không kèm theo đầy hơi, không thuyên giảm bằng thuốc nhuận tràng. Nếu bệnh xảy ra ở trẻ em, trẻ có thể bị tiêu chảy.
Triệu chứng thực thể
Rối loạn tâm thần: Bệnh nhân có thể bị trầm cảm hoặc kích động;
Rối loạn ý thức: Lú lẫn, dẫn đến hôn mê;
Co cứng cơ: Khi màng não được kích thích, nó dẫn đến tăng trương lực cơ và cứng cơ, đặc biệt là ở cơ cổ và lưng, nhưng không gây đau. Trong quá trình kiểm tra, tư thế điển hình của bệnh nhân, cứng gáy, dấu hiệu Kernig và dấu hiệu Brudzinski có thể được đánh giá để xác định co cứng cơ;
Rối loạn cơ tròn: Tắc nghẽn hoặc không tự chủ;
Tăng phản xạ gân ở tất cả các chi do kích thích đường kim tự tháp;
Tăng đau khắp cơ thể;
Sợ ánh sáng do đau tăng lên khi nhìn theo hướng ánh sáng;
Rối loạn hệ thần kinh giao cảm: Mặt đỏ hoặc nhợt nhạt, mồ hôi lạnh;
Triệu chứng não khu trú: Động kinh toàn thân hoặc một phần, liệt chi, tổn thương dây thần kinh sọ não (đặc biệt trong các trường hợp viêm màng não có mủ, viêm màng não do lao).
3.3 Thay đổi dịch não tủy
Dịch não tủy có thể bình thường hoặc thay đổi theo nguyên nhân gây bệnh;
Màu sắc của dịch não tủy: Thông thường trong suốt nhưng có thể có màu vàng chanh, đỏ máu hoặc đục tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Cụ thể, màu đỏ là do xuất huyết màng não, chấn thương sọ não, bệnh về máu, dị dạng mạch máu vỡ, tăng huyết áp và viêm màng não tối cấp. Màu vàng do chảy máu lâu dài trước khi chọc dò tủy sống hoặc viêm màng não do lao. Màu mây do viêm màng não có mủ. Màu trong suốt cũng có thể được gây ra bởi bệnh lao, virus, vv, vì vậy xét nghiệm là cần thiết;
Áp lực dịch não tủy tăng trên 20cmH2O khi chọc dò tủy sống ở tư thế nằm (áp suất bình thường là 7 – 20cmH2O);
Xét nghiệm sinh hóa có thể bình thường hoặc thay đổi các thành phần như Protein, NaCl, Glucose,…;
Xét nghiệm vi khuẩn: Sàng lọc hoặc nuôi cấy có thể phát hiện một số vi khuẩn gây bệnh trong dịch não tủy;
Tế bào: Cho kết quả bình thường hoặc tăng tế bào lympho hoặc bạch cầu trung tính.
Cần phân biệt giữa hội chứng màng não và phản ứng màng não và một số trường hợp viêm màng não giả như đau cơ, đau xương, đau cột sống, viêm khớp, viêm xương khớp, nhiễm virus hoặc tổn thương cột sống cổ.
4. Nguyên nhân gây hội chứng màng não
Viêm màng não có mủ: Các triệu chứng lâm sàng xảy ra đột ngột và cấp tính với các dấu hiệu sốt cao, nhiễm trùng, nhiễm độc và các dấu hiệu màng não tích cực. Dịch não tủy đục như nước vo gạo. Xét nghiệm sinh hóa cho thấy glucose và muối giảm, và bạch cầu trung tính thoái hóa được tìm thấy. Khi nuôi cấy dịch não tủy, sẽ phát hiện vi khuẩn gây mủ;
Viêm màng não do virus: Hội chứng màng não xảy ra cấp tính, dịch não tủy trong, albumin tăng, glucose và muối bình thường, tế bào lympho tăng;
Viêm màng não do lao: Bệnh nhân sụt cân, chán ăn, mệt mỏi, sốt nhẹ vào buổi chiều; Dịch não tủy trong hoặc vàng chanh, xét nghiệm cho thấy tăng protein, giảm glucose và muối; Các xét nghiệm chủ yếu là tế bào lymphocytic và nuôi cấy có thể tìm thấy vi khuẩn lao;
Xuất huyết dưới nhện (xuất huyết màng não): biểu hiện là đau đầu dữ dội, có thể kèm theo rối loạn ý thức, dấu hiệu màng não rõ ràng. Trong quá trình chọc thủng dịch não tủy, máu không đông máu đã được tìm thấy. Khi thực hiện chụp cắt lớp vi tính não, máu sẽ được nhìn thấy trong không gian dưới nhện. Ở những người trẻ tuổi, xuất huyết màng não thường là do dị dạng mạch máu và trong trường hợp này cần chụp động mạch não để xác nhận chẩn đoán.
Hội chứng màng não là một tình trạng nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng của bệnh nhân. Do đó, khi có dấu hiệu hội chứng màng não, người bệnh cần được thăm khám, chẩn đoán để xác định nguyên nhân điều trị kịp thời.