Cứ 10 phụ nữ thì có 1 người được chẩn đoán mắc bệnh lạc nội mạc tử cung. Tuy nhiên, phải mất 3-11 năm để phát hiện bệnh, bởi vì các triệu chứng thường không rõ ràng trong giai đoạn đầu. Lạc nội mạc tử cung khiến phụ nữ khó mang thai hoặc thậm chí vô sinh.
Lạc nội mạc tử cung là gì?
Lạc nội mạc tử cung là một tình trạng xảy ra khi các mô tương tự như niêm mạc tử cung phát triển ở bên ngoài tử cung hoặc ngay trong tử cung, thường là trên các cơ quan khác bên trong khung chậu hoặc khoang bụng. . Các khối u lạc nội mạc tử cung có thể sưng lên và chảy máu, tương tự như cách niêm mạc tử cung hoạt động hàng tháng, dẫn đến chảy máu bên trong khung chậu và chuột rút kinh nguyệt.
“Nội mạc tử cung” là thuật ngữ chỉ niêm mạc tử cung. Trong một chu kỳ kinh nguyệt, lớp lót này phát triển và bị bong ra nếu việc thụ thai không diễn ra.
Nếu lạc nội mạc tử cung tiếp tục phát triển, nó có thể gây ra nhiều vấn đề, chẳng hạn như:
Chặn ống dẫn trứng khi khối u bao phủ hoặc làm hỏng buồng trứng. Máu bị mắc kẹt trong buồng trứng có khả năng hình thành u nang.
Viêm (sưng), đau bụng khi có kinh nguyệt.
Hình thành mô sẹo và bám dính (loại mô có khả năng giữ các cơ quan lại với nhau). Mô sẹo này gây đau vùng chậu và gây khó khăn cho việc thụ thai
Các vấn đề về ruột và bàng quang.
Các giai đoạn bệnh
Có 4 giai đoạn chính của lạc nội mạc tử cung:
Giai đoạn I (rất nhẹ): Có một vài cấy ghép nhỏ trong các cơ quan hoặc mô lót khung chậu / bụng. Có rất ít hoặc không có mô sẹo.
Giai đoạn II (nhẹ): Có nhiều cấy ghép hơn ở giai đoạn 1. Chúng nằm sâu hơn trong mô và có thể có một số mô sẹo.
Giai đoạn III (vừa phải): Có nhiều cấy ghép sâu, khối u nội mạc tử cung và mô sẹo xung quanh buồng trứng hoặc ống dẫn trứng.
Giai đoạn IV (nặng): Đây là giai đoạn phổ biến nhất. Bạn có nhiều cấy ghép sâu và dày, với các mô sẹo dính xung quanh buồng trứng, ống dẫn trứng hoặc giữa tử cung và phần dưới của ruột.
Sự phân giai đoạn của lạc nội mạc tử cung không dựa trên mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Ví dụ, bệnh giai đoạn I có thể gây đau dữ dội, nhưng một số phụ nữ ở giai đoạn IV không có triệu chứng.
Các loại lạc nội mạc tử cung
Có ba loại lạc nội mạc tử cung chính, dựa trên vị trí khởi phát của bệnh:
Tổn thương phúc mạc bề ngoài: Đây là loại phổ biến nhất. Bạn sẽ thấy các tổn thương trên phúc mạc – một màng mỏng bao phủ bên trong bụng, các cơ quan nội tạng và khoang chậu.
Khối u nội mạc tử cung (tổn thương buồng trứng): Những u nang sẫm màu, chứa đầy chất lỏng này hình thành sâu trong buồng trứng của một người. Chúng có thể làm hỏng các mô khỏe mạnh xung quanh.
Nội mạc tử cung thâm nhiễm sâu: Loại này phát triển dưới phúc mạc và gây tổn thương cho các cơ quan gần tử cung, chẳng hạn như ruột hoặc bàng quang. Khoảng 1-5% phụ nữ có tình trạng này.
Dấu hiệu lạc nội mạc tử cung
Các triệu chứng của lạc nội mạc tử cung khác nhau ở mỗi người. Một số phụ nữ có các triệu chứng nhẹ, nhưng những người khác có thể biểu hiện các triệu chứng từ trung bình đến nặng.
Các triệu chứng phổ biến của bệnh bao gồm:
Đau: Đây là triệu chứng phổ biến nhất mà mọi người đều gặp phải. Phụ nữ bị ảnh hưởng phải đối mặt với nhiều loại đau khác nhau, bao gồm:
Đau bụng kinh: Cơn đau có thể trở nên tồi tệ hơn theo thời gian.
Đau mãn tính ở lưng dưới và xương chậu.
Đau trong hoặc sau khi quan hệ tình dục: Điều này thường được mô tả là một cơn đau “sâu”, khác với cảm giác đau ở bên ngoài âm đạo khi nhận dương vật.
Viêm ruột.
Đau khi đi tiêu hoặc đi tiểu trong kỳ kinh nguyệt. Trong một số ít trường hợp, bạn sẽ thấy máu trong phân hoặc nước tiểu.
Đau chân: Lạc nội mạc tử cung có khả năng ảnh hưởng đến các dây thần kinh kết nối với háng, hông và chân, gây khó khăn cho việc đi lại. Bạn có thể đi khập khiễng hoặc phải nghỉ ngơi thường xuyên.
Chảy máu giữa các chu kỳ kinh nguyệt.
Các vấn đề về dạ dày (tiêu hóa) bao gồm tiêu chảy, táo bón, đầy hơi hoặc buồn nôn, đặc biệt là trong thời kỳ kinh nguyệt.
Nhiều phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung mà không có bất kỳ triệu chứng nào. Do đó, bạn cần đi khám phụ khoa định kỳ (6 tháng/lần) để tầm soát và phát hiện bệnh sớm.
Nguyên nhân gây lạc nội mạc trong tử cung
Không ai biết chính xác nguyên nhân gây ra căn bệnh này. Các nhà nghiên cứu cho rằng lạc nội mạc tử cung có thể do:
Dòng chảy ngược: Đây được coi là nguyên nhân chính gây bệnh. Mô kinh nguyệt chảy ngược qua ống dẫn trứng và lắng đọng trên các cơ quan vùng chậu, nơi nó sau đó sinh sôi nảy nở và phát triển.
Yếu tố di truyền: Do bệnh chạy trong gia đình nên bệnh có khả năng lây truyền qua gen.
Các vấn đề về hệ thống miễn dịch: Một hệ thống miễn dịch bị lỗi không nhận ra và phá hủy các mô nội mạc tử cung phát triển bên ngoài tử cung.
Hormone: Nồng độ hormone estrogen trong cơ thể tăng cao được cho là nguyên nhân gây ra lạc nội mạc tử cung.
Phẫu thuật: Một số thủ thuật bụng, chẳng hạn như mổ lấy thai hoặc cắt bỏ tử cung, khiến mô nội mạc tử cung hình thành và phát triển.
Ai có nguy cơ?
Lạc nội mạc tử cung có thể xảy ra ở bất kỳ phụ nữ nào có kinh nguyệt, nhưng nó phổ biến hơn ở phụ nữ trong độ tuổi từ 30 đến 40.
Bạn có nguy cơ lạc nội mạc tử cung cao hơn nếu:
Chưa bao giờ có con
Kinh nguyệt kéo dài hơn 7 ngày
Có chu kỳ kinh nguyệt ngắn (dưới 27 ngày)
Có tiền sử gia đình (mẹ, dì, chị, em gái) bị lạc nội mạc tử cung
Đang bị một vấn đề sức khỏe ngăn cản dòng chảy bình thường của máu kinh nguyệt ra khỏi cơ thể trong thời kỳ kinh nguyệt.
Phương pháp chẩn đoán
Bác sĩ có thể nghi ngờ lạc nội mạc tử cung dựa trên các triệu chứng bạn mô tả. Để chẩn đoán chính xác điều này, bạn sẽ được hướng dẫn thực hiện:
Khám vùng chậu: Bác sĩ cảm thấy khối u trong khung chậu, hạn chế vận động hoặc bám dính, đau khi di chuyển..
Xét nghiệm hình ảnh: Siêu âm, CT scan hoặc MRI giúp tạo ra hình ảnh chi tiết về cơ quan sinh sản.
Nội soi ổ bụng: để xác định vị trí và mức độ của khối u nội mạc tử cung. Phương pháp này giúp chẩn đoán chính xác xem bạn có mắc bệnh hay không.
Sinh thiết: Bác sĩ sẽ tiến hành nội soi ổ bụng để lấy mẫu mô, sau đó mang đi xét nghiệm chẩn đoán bệnh.
Lạc nội mạc tử cung có nguy hiểm không?
Khoảng 40% phụ nữ gặp khó khăn trong việc mang thai được chẩn đoán mắc bệnh. Các nhà nghiên cứu cho rằng tình trạng viêm do lạc nội mạc tử cung ảnh hưởng đến chất lượng của noãn hoặc tinh trùng, khiến chúng khó di chuyển hơn. Ngoài ra, sự kết dính có thể chặn ống dẫn trứng, ngăn ngừa thụ thai.
Không chỉ vậy, cơn đau do lạc nội mạc tử cung cũng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Một số phụ nữ bị trầm cảm, lo lắng, bỏ lỡ công việc, nghỉ học mỗi khi họ có kinh nguyệt, v.v., cần liệu pháp sức khỏe tâm thần.
Cuối cùng, căn bệnh này làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư nguy hiểm như ung thư buồng trứng, ung thư vú và ung thư biểu mô tuyến.
Điều trị
Không có cách chữa trị hoàn toàn, phương pháp điều trị thường tập trung vào phẫu thuật (phẫu thuật) hoặc y tế (sử dụng thuốc). Đồng thời, bạn có thể thử một số liệu pháp giúp cải thiện các triệu chứng.
Phương pháp điều trị lạc nội mạc tử cung bao gồm:
1. Uống thuốc
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen (Advil, Motrin) hoặc naproxen (Aleve) cũng là những thuốc giảm đau hiệu quả. Nếu những loại thuốc này không có ích, hãy kết hợp chúng với các liệu pháp hỗ trợ như:
Tắm nước ấm
Nén nóng: Đặt một chai nước nóng hoặc miếng đệm sưởi ấm trên bụng
Tập thể dục thường xuyên
Châm cứu
Sự xoa bóp
2. Điều trị nội tiết
Liệu pháp nội tiết tố nhằm mục đích giảm lượng estrogen mà cơ thể tạo ra, giúp cấy ghép ít chảy máu hơn, do đó ngăn ngừa viêm, dày lên và hình thành u nang. Phương pháp này có thể dừng kỳ kinh nguyệt của bạn.
Các loại thuốc được chỉ định để giảm nồng độ hormone estrogen bao gồm:
Thuốc tránh thai kết hợp
Sử dụng Progestin: Tuy nhiên, việc sử dụng bất kỳ loại thuốc nào với liều lượng cần phải được bác sĩ điều trị kê toa. Bệnh nhân không được phép tự điều trị.
3. Phẫu thuật bảo tồn
Phương pháp này phù hợp với những phụ nữ không đáp ứng với hai liệu pháp uống và nội tiết tố. Mục tiêu của phẫu thuật bảo tồn là loại bỏ hoặc phá hủy sự phát triển nội mạc tử cung mà không làm hỏng cơ quan sinh sản.
Phẫu thuật nội soi – phương pháp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu – được áp dụng để loại bỏ khối u lạc nội mạc tử cung, phẫu thuật loại bỏ các khối u đang phát triển. Cắt bỏ bằng laser cũng thường được sử dụng để phá hủy mô “ngoài tử cung” này.
4. Cắt bỏ tử cung
Hiếm khi, bác sĩ của bạn sẽ đề nghị cắt bỏ tử cung toàn bộ như là phương sách cuối cùng nếu tình trạng của bạn không cải thiện với tất cả các phương pháp điều trị khác.
Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ cắt bỏ hoàn toàn tử cung, cổ tử cung hoặc buồng trứng vì các cơ quan này sản xuất estrogen, gây ra sự phát triển của mô nội mạc tử cung. Ngoài ra, bác sĩ cũng loại bỏ các mô bị tổn thương xung quanh.
Với việc cắt bỏ tử cung hoàn toàn, bạn sẽ không thể mang thai được nữa. Do đó, hãy cân nhắc kỹ trước khi tiến hành phương pháp này, đặc biệt là khi bạn vẫn còn trong độ tuổi kết hôn và sinh con.
Cách phòng bệnh
Bạn không thể ngăn ngừa lạc nội mạc tử cung tìm thấy bạn. Tuy nhiên, bạn có thể giảm nguy cơ phát triển bệnh bằng cách giảm mức độ hormone estrogen trong cơ thể bằng cách:
Hãy hỏi bác sĩ của bạn để được tư vấn về các phương pháp tránh thai nội tiết tố, chẳng hạn như thuốc viên, miếng dán hoặc vòng tránh thai nội tiết tố.
Tập thể dục thường xuyên (tối thiểu 4 giờ/tuần) để duy trì tỷ lệ mỡ cơ thể thấp. Kết hợp tập thể dục và giảm lượng chất béo sẽ giúp giảm nồng độ estrogen trong cơ thể.
Tránh uống nhiều rượu: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng rượu làm tăng nồng độ estrogen. Do đó, bạn không nên uống quá 1 ly mỗi ngày.
Hạn chế đồ uống có chứa caffein: Dung nạp nhiều hơn một loại đồ uống có chứa caffein mỗi ngày, đặc biệt là soda và trà xanh, có thể làm tăng nồng độ estrogen.
Tham khảo thêm tại https://nhathuocaz.com.vn hoặc https://nhathuochapu.vn