Phác đồ điều trị hội chứng gan thận

Phương pháp điều trị hội chứng gan thận chủ yếu sử dụng thuốc co mạch, albumin và một số kỹ thuật xâm lấn, với mục tiêu kéo dài cuộc sống của bệnh nhân.

1. Điều trị dự phòng hội chứng gan thận

Sử dụng kháng sinh và truyền albumin cho bệnh nhân xơ gan bị nhiễm dịch phúc mạc.

Bổ sung thể tích tuần hoàn trong trường hợp mất nước như tiêu chảy và xuất huyết tiêu hóa.

Tránh sử dụng quá nhiều thuốc lợi tiểu gây mất nước.

Không sử dụng các loại thuốc gây độc cho thận như NSAID hoặc kháng sinh aminoglycoside.

2. Điều trị hội chứng gan thận type 1

Chẩn đoán hội chứng gan thận type 1: Suy thận tiến triển nhanh được đánh giá bằng creatinine huyết thanh 2 tuần của bệnh nhân tăng gấp đôi so với ban đầu hoặc tăng cao hơn 221 μmol/L.

Phương pháp điều trị ban đầu cho hội chứng gan thận type 1 là sử dụng thuốc co mạch và albumin. Các loại thuốc được khuyến cáo bao gồm: Terlipressin là thuốc co mạch được sử dụng rộng rãi nhất; Midorin, octreotide và dopamine cần đánh giá lâm sàng thêm, trong đó dopamine có thể được dùng ở liều thấp 1,5 – 2 mg / kg / giờ kết hợp với truyền albumin.

Cải thiện suy thận bằng cách sử dụng terlipressin kết hợp với albumin theo các nguyên tắc sau:

Terlipressin (0,5 – 2 mg mỗi 4 giờ bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm): Terlipressin liều khởi đầu 0,5 mg bằng cách tiêm mỗi 4 giờ. Nếu sau 3 ngày điều trị, creatinine không giảm, tăng dần liều mỗi 3 ngày thêm 1 mg, hoặc 1,5mg hoặc 2 mg mỗi 4 giờ cho đến khi creatinine giảm < 133mcmol / l.

Albumin (1g / ngày vào ngày đầu tiên và sau đó 20-40g / ngày).

Ngừng điều trị nếu các tình huống sau đây xảy ra:

Creatinine không giảm ít nhất 50% sau 7 ngày dùng terlipressin liều cao hoặc không giảm sau 3 ngày điều trị đầu tiên.

Tác dụng phụ của thuốc xuất hiện: Co mạch dẫn đến thiếu máu và rối loạn nhịp tim.

Ở những bệnh nhân đáp ứng, điều trị được tiếp tục cho đến khi hội chứng gan thận được đảo ngược hoặc trong tối đa 14 ngày.

Ngoài ra, đối với những bệnh nhân mắc hội chứng gan thận loại 1 không đáp ứng với thuốc co mạch, TIPS được sử dụng như một phương pháp điều trị thay thế. Ghép gan là phương pháp duy nhất mang lại cho bệnh nhân cơ hội sống sót lâu dài.

3. Điều trị hội chứng gan thận type 2

Chẩn đoán hội chứng gan thận tuýp 2: Suy thận tiến triển chậm hơn (creatinine huyết thanh khoảng 178 μmol/L) liên quan đến cổ trướng tái phát hoặc cổ trướng kháng thuốc lợi tiểu.

Hiện nay, phác đồ điều trị sử dụng thuốc co mạch cho bệnh nhân mắc hội chứng gan thận type 2 vẫn chưa được xác định. TIPS được sử dụng nhưng không có nghiên cứu để xác định hiệu quả của nó.

TIPS là một thủ tục phẫu thuật tạo ra một kết nối động mạch chủ cổng thông tin giữa tĩnh mạch gan và một nhánh của tĩnh mạch cửa thông qua một shunt qua gan. Mục đích của việc sử dụng TIPS trong điều trị hội chứng gan thận là giúp giảm áp lực tĩnh mạch chủ, cải thiện tốc độ lọc cầu thận và giảm đáp ứng hormone co mạch.

Ghép gan là phương pháp điều trị dứt điểm duy nhất.

Tham khảo thêm tại https://nhathuocaz.com.vn