Ngôn ngữ là một cách thể hiện mối quan hệ giữa bản thân và môi trường xung quanh. Theo đó, rối loạn ngôn ngữ được coi là một khiếm khuyết do tổn thương hệ thần kinh trung ương. Phân loại rối loạn ngôn ngữ rất đa dạng, tùy thuộc vào khu vực tổn thương và phương pháp điều trị khác nhau.
1. Rối loạn ngôn ngữ là gì?
Ngôn ngữ là một hệ thống các biểu tượng bị ràng buộc trong mối quan hệ với nhau theo các quy tắc nhất định về ý thức, nhận thức và căng thẳng của hệ thống thần kinh trung ương. Ngôn ngữ có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hình ảnh. Đặc biệt, các hình thức này đòi hỏi quá trình luyện tập, vận động, và cả quá trình tư duy, nhận thức.
Rối loạn ngôn ngữ được định nghĩa là rối loạn mắc phải ở bất kỳ giai đoạn hoặc thành phần nào của quá trình trên. Nguyên nhân cốt lõi của rối loạn ngôn ngữ là do tổn thương hệ thần kinh trung ương, gây mất tính toàn vẹn chức năng của bán cầu não.
Rối loạn ngôn ngữ cần được phân biệt với rối loạn ngôn ngữ. Đây là những bất thường trong quá trình vận động để thể hiện và phát triển ngôn ngữ, không phải do tổn thương hệ thần kinh trung ương.
2. Phân loại rối loạn ngôn ngữ
Phân loại rối loạn ngôn ngữ phụ thuộc vào vị trí tổn thương trong hệ thống thần kinh trung ương. Các hội chứng rối loạn ngôn ngữ thường gặp trong thực hành lâm sàng thường ở trong các tình trạng kèm theo các dấu hiệu thần kinh khu trú khác. Đôi khi, bệnh nhân chỉ bị rối loạn ngôn ngữ đơn giản. Trong những trường hợp này, nguyên nhân gây tổn thương não vẫn cần được nghĩ đến đầu tiên.
Các phân loại rối loạn ngôn ngữ thường được sử dụng bao gồm:
2.1 Rối loạn ngôn ngữ Broca
Rối loạn ngôn ngữ của Broca được đặc trưng bởi sự hiểu biết tốt nhưng giảm sự lưu loát và lặp lại. Đây là hội chứng rối loạn ngôn ngữ đầu tiên được xác định, thường đi kèm với yếu và mất cảm giác ở phía bên phải của cơ thể.
Vị trí tổn thương trong rối loạn ngôn ngữ của Broca là ở operculum trán, con quay trán giữa, vỏ não vận động dưới, thùy đỉnh dưới, vân bên, nang trước và toàn bộ chất trắng từ vỏ não đến não. màu trắng xung quanh tâm thất.
2.2 Rối loạn ngôn ngữ vận động xuyên vỏ não
Những người bị rối loạn ngôn ngữ vận động xuyên vỏ não vẫn có khả năng hiểu và lặp lại tốt nhưng không thể diễn đạt ngôn ngữ trôi chảy. Biểu hiện điển hình là phát âm của bệnh nhân thay đổi và nhịp điệu lời nói trở nên lộn xộn.
Vị trí của tổn thương trong rối loạn ngôn ngữ vận động xuyên vỏ não có thể là bất cứ nơi nào trên thùy trán trái.
2.3 Rối loạn ngôn ngữ cảm giác xuyên vỏ não
Trái ngược với rối loạn ngôn ngữ vận động xuyên vỏ não, trong rối loạn ngôn ngữ cảm giác xuyên vỏ não, lời nói được đặc trưng bằng cách duy trì sự lưu loát tốt và lặp lại tốt trong khi khả năng hiểu bị giảm. Cụ thể, bệnh nhân vẫn có thể nói những câu dài rõ ràng, ngữ pháp và lưu loát, nhưng chúng không phù hợp với câu hỏi.
Rối loạn ngôn ngữ cảm giác xuyên vỏ não có vị trí tổn thương ở ngã ba thái dương-đỉnh-chẩm phía sau con quay thái dương trên và có thể trùng lặp với vùng tổn thương của rối loạn ngôn ngữ Wernicke.
2.4 Rối loạn ngôn ngữ xuyên vỏ não hỗn hợp
Sự kết hợp của cả chứng mất ngôn ngữ vận động xuyên vỏ não và mất ngôn ngữ cảm giác xuyên vỏ não là chứng mất ngôn ngữ xuyên vỏ não hỗn hợp. Đặc biệt, bệnh nhân vừa giảm lưu loát, vừa giảm khả năng hiểu trong khi khả năng lặp lại vẫn tốt. Cụ thể, bệnh nhân chỉ có thể nói những từ tự phát, những câu ngắn và có xu hướng lặp đi lặp lại cùng một điều khi được đặt câu hỏi.
Các tổn thương của rối loạn ngôn ngữ xuyên vỏ não hỗn hợp bao gồm cả vùng vận động và cảm giác, nghĩa là cả vùng trán sau trước vỏ não vận động và ngã ba thái dương-chẩm.
2.5 Rối loạn ngôn ngữ Wernicke
Rối loạn ngôn ngữ của Wernicke còn được gọi là rối loạn ngôn ngữ cảm giác và trái ngược với rối loạn ngôn ngữ của Broca gây ra bởi tổn thương vận động. Điển hình, bệnh nhân vẫn diễn đạt thành thạo bằng lời nói với những câu dài, mượt mà, đúng ngữ pháp; Phát âm và nhịp điệu lời nói vẫn bình thường. Tuy nhiên, khả năng lắng nghe và hiểu và làm theo yêu cầu hoặc trả lời câu hỏi một cách chính xác là kém.
Vị trí tổn thương gây rối loạn ngôn ngữ Wernicke là một khu vực rộng lớn ở vùng thái dương trên sau.
2.6 Rối loạn ngôn ngữ dẫn truyền
Rối loạn ngôn ngữ dẫn truyền chỉ gây ra sự thiếu hụt lặp đi lặp lại trong khi khả năng hiểu và lưu loát vẫn tốt. Theo đó, bệnh nhân vẫn trả lời đúng câu hỏi với những câu dài, trôi chảy. Tuy nhiên, khi yêu cầu bệnh nhân lặp lại một câu hoặc kể lại một câu chuyện hoặc đọc to các từ, bài phát biểu trở nên lộn xộn và có hiện tượng thay thế từ.
Các tổn thương gây bệnh trong dẫn truyền, rối loạn ngôn ngữ chỉ khu trú ở thùy đỉnh dưới bên trái.
2.7 Rối loạn ngôn ngữ toàn cầu
Rối loạn ngôn ngữ toàn cầu là dạng rối loạn ngôn ngữ nghiêm trọng nhất. Bệnh nhân mất nghiêm trọng tất cả các chức năng nói, bao gồm ngôn ngữ vận động và chức năng ngôn ngữ cảm giác.
Tổn thương não trong rối loạn ngôn ngữ toàn cầu thường là một khu vực rộng lớn trong trung tâm lời nói ở sulcus trước và sau của Rolando. Nguyên nhân thường là do nhồi máu não toàn bộ động mạch não giữa của bán cầu não trội.
3. Nguyên nhân của các loại rối loạn ngôn ngữ
Rối loạn ngôn ngữ có nhiều nguyên nhân khác nhau và mỗi nguyên nhân có tiên lượng ngắn hạn và dài hạn khác nhau. Tuy nhiên, bất kể nguyên nhân là gì, tiên lượng chung của rối loạn ngôn ngữ không thể tốt hơn tiên lượng tổn thương não có thể xảy ra.
Các bệnh gây tổn thương thần kinh tiến triển như u thần kinh đệm, thoái hóa hoặc đa xơ cứng sẽ dần dần làm xấu đi sự tiến triển của khả năng ngôn ngữ. Ngược lại, các chấn thương sọ não cấp tính như nhồi máu não, xuất huyết não, viêm não, chấn thương sọ não hoặc khối u não lành tính đã được phẫu thuật sẽ có thể phục hồi chức năng ngôn ngữ nếu bệnh tiến triển thuận lợi. .
Tuy nhiên, trong trường hợp tổn thương não ở cả hai bán cầu, đây là một rào cản rất lớn cản trở sự phục hồi ngôn ngữ.
Tóm lại, vấn đề rối loạn ngôn ngữ cần được tiếp cận đúng cách, đặc biệt là khi được trình bày đơn giản mà không có bất kỳ nội địa hóa thần kinh nào khác. Đồng thời, việc phân loại rối loạn ngôn ngữ cũng cần được thực hiện chính xác, đôi khi kết hợp các triệu chứng thần kinh và hình ảnh để tìm ra nguyên nhân, điều trị phù hợp và cải thiện tiên lượng. phục hồi lâu dài cho bệnh nhân. Bạn nên lựa chọn điều trị tại các cơ sở y tế uy tín, chất lượng cao để đạt được kết quả tốt nhất.
Tham khảo thêm tại https://nhathuocaz.com.vn