Suy thận cấp được cảnh báo và điều trị thế nào?

Suy thận cấp là hội chứng gây ra bởi nhiều nguyên nhân, có thể là nguyên nhân ngoài thận hoặc tại thận, làm suy giảm và mất chức năng tạm thời, cấp tính của cả hai thận, làm liên tục hoặc suy giảm nhanh chóng. plug-in plug-in.

1. Suy thận cấp có nguy hiểm không?

Suy thận cấp là trạng thái thận đột ngột bị suy giảm chức năng, mất khả năng loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể, không cân bằng nước và điện giải. Suy thận cấp là bệnh chủ yếu do tuổi tác gây ra, càng lớn tuổi càng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

Suy thận cấp có thể diễn ra rất nhanh, chỉ sau vài giờ hoặc vài ngày. Suy thận cấp có thể dẫn đến tử vong nếu không được dự đoán và điều trị kịp thời. Nếu sớm đoán trước, điều trị đúng, chức năng thận cấp có thể được chữa khỏi hoàn toàn, chức năng thận có thể được phục hồi trở lại như bình thường.

Nếu phát hiện và điều trị lão hóa, bệnh nhân xuất hiện các biến chứng trong suy thận cấp sẽ làm tiên lượng người bị bệnh xấu đi nhiều. Theo báo cáo của Hội lọc máu và ghép thận Châu Âu (EDTA) thì tỷ lệ tử vong chỉ 8% nếu chỉ tổn thương thận đơn độc, nhưng tỷ lệ tử vong tăng lên 65 – 76% nếu thêm một hoặc nhiều hơn các cơ quan khác bị tổn thương (Bullock và Kindle 1985) Đặc biệt là tổn thương tổn thương, người mắc bệnh phải hô hấp bằng máy, biến chứng tim mạch, biến chứng nhiễm huyết.

2. Suy nghĩ cấp độ suy nghĩ

2.1 Chẩn đoán xác định

xác định suy thận cấp căn cứ vào các yếu tố sau:

Tìm nguyên nhân có thể gây suy thận cấp (tuy nhiên đôi khi không tìm thấy nguyên nhân).

Tình trạng vô niệu hoặc thiểu năng xảy ra ở mức độ tính toán.

Tốc độ tăng creatinin huyết thanh > 42,5 μmol trong vòng 24 – 48 giờ so với creatinin nền, nếu creatinin nền của người bệnh < 221 μmol/l. Hoặc: Tốc độ tăng creatinin huyết thanh > 20% trong vòng 24 – 48 giờ so với creatinin nền, nếu creatinin nền của người bệnh > 221 μmol/l.

Mức lọc cầu thận giảm < 60ml/ph, xảy ra sau tình trạng vô nhiệt.

Kali máu thường tăng.

Nó có thể phải chuyển đổi chuyển đổi.

Bệnh diễn biến qua 4 giai đoạn.

2.2 Chẩn đoán bệnh suy thận cấp theo thể lâm sàng

Thể hiện vô trách nhiệm: thường dễ dàng nghi ngờ, dựa vào các yếu tố nêu trên.

Thể suy thận cấp có bảo tồn nước tiểu: Giả đoán dựa vào nồng độ ure và creatinin trong máu tăng, suy giảm chức năng lọc cầu, hiếm khi đột ngột xảy ra khi có nguyên nhân gây bệnh tác động, trước đó các thông số này vẫn còn trong thời gian chờ bình thường.

3. Nguyên tắc chung trong điều hành suy thận cấp

Nhanh chóng loại bỏ nguyên nhân gây suy thận cấp nếu có (tuỳ từng nhóm nguyên nhân mà có biện pháp điều trị phù hợp).

Điều chỉnh rối loạn tuần hoàn, trong đó quan trọng nhất là phục hồi lượng máu và dịch, duy trì huyết áp tâm thu 100 – 120mmHg.

Phục hồi lại dòng nước tiểu

Điều chỉnh rối loạn nội môi do suy thận cấp gây ra

Điều trị triệu chứng phù hợp với từng giai đoạn của bệnh.

Chỉ lọc máu bên ngoài thận khi cần thiết.

Chú ý chế độ dinh dưỡng, cân bằng nước điện giải phù hợp với từng giai đoạn của bệnh.

4. Điều trị suy thận cấp theo từng giai đoạn bệnh

4.1. Giai đoạn tấn công của các tác nhân gây bệnh

Cố gắng điều trị loại bỏ nguyên nhân gây bệnh: bù đủ nước khi mất nước, loại bỏ tắc nghẽn đường tiểu, rửa dạ dày khi bệnh nhân uống mật cá trắm trong 6 giờ đầu…

Theo dõi tình trạng thiểu niệu, vô niệu để có thể suy đoán suy thận cấp sớm nhất.

4.2. Giai đoạn thiểu năng, vô niệu

4.2.1 Giữ cân bằng nước, điện giải

Bù nước ở người bị bệnh vô niệu hoặc thiểu niệu đã phù hợp, đảm bảo cân bằng theo chiều âm (-): nghĩa là nước vào ít hơn nước ra. Sử dụng lợi tiểu quai Furosemid dò, khởi đầu có thể 40 – 80 mg, tối đa 1000 mg.

Khi thấy người bệnh có thể nhỏ không cần đến thuốc, phải dừng ngay lợi tiểu vì sau đó người bệnh có thể nhỏ rất nhiều (>10 lít). Thời gian tác dụng của Furosemid đường tiêm kéo dài 4 giờ.

Không dùng tiểu lợi nếu suy thận cấp do nguyên nhân hậu thận (làm tắc nghẽn đường tiểu quản tại quản, quang quản, tiểu đạo…).

Trường hợp suy thận cấp do nguyên nhân trước thận (sốc mất máu, suy giảm nước, suy tim, suy giảm, hội chứng thận hư, xơ gan mất bù…): cần bù đủ để có thể tuần hoàn càng sớm càng tốt tốt, không sử dụng lợi tiểu nếu chưa bù đủ khối lượng tuần hoàn.

4.2.2 Điều trị tăng Kali máu

Tăng kali máu luôn là nguy cơ đe dọa tính mạng người bệnh suy thận cấp:

Chế độ đưa K+ vào: không ăn rau quả có nhiều Kali, không dùng thuốc, giao dịch có K+.

Loại bỏ các ổ hoại tử, chống nhiễm trùng.

Thuốc

Calci gluconate hoặc clorua: tiêm tĩnh mạch ngay khi nồng độ K+ máu cao: ≥ 6,5 mmol/l hoặc khi có các biểu hiện tim mạch rõ (mạch chậm, cuồng nhịp, phức bộ QRs giãn rộng), thở trung bình 1g , tiêm tĩnh mạch chậm trong ít nhất 5 phút. Vui lòng quay lại sau 30 phút khi cần.

Glucose kết hợp Insulin giúp dẫn Kali vào tế bào, bắt đầu tác dụng sau khoảng 30 phút. Lượng cho vào khoảng 200 – 250 ml dung dịch glucose 20% có thể giảm được 0,5 mmol/l Kali. Liều insulin sử dụng: 1 UI insulin actrapid/25ml Glucose 20%.

Truyền hoặc tiêm tĩnh mạch chậm Natribicarbonat khi có đủ máu để hạn chế Kali đi từ tế bào ra bên ngoài tế bào.

Nhựa trao đổi ion qua niêm mạc ruột: Resincalcio, Resinsodio, Kayexalate mỗi loại 15g phối hợp với sorbitol có thể giảm 0,5 mmol/l. Phát huy tác dụng sau 1 giờ. Nếu người bệnh không uống được có thể thụ thuốc qua hậu môn (100ml dịch đẳng cấp).

Lợi tiểu nước và Kali.

Lọc máu cấp: khi điều trị tăng kali máu bằng nội khoa không hiệu quả và K+ ≥6,5 mmol/l.

4.2.3 Điều trị các rối loạn điện giải khác nếu có

4.2.4 Chế độ tăng N-phi protein máu

Chế độ giảm cân.

Loại bỏ kích thước ổ đĩa.

4.2.5 Điều trị chống toan máu nếu có.

4.2.6 Điều trị các triệu chứng và các biến chứng khác nếu có.

Điều trị tăng huyết áp, suy tim.

4.2.7 Chỉ định lọc cấp độ

Chỉ lọc máu cấp cứu nếu không đáp ứng các biện pháp điều trị nội khoa tăng kali máu (K+ máu > 6,5 mmol/l).

Khi có biểu hiện chuyển đổi máu xác định pH< 7.2 (thường khi ure > 30 mmol/l, creatinin > 600 μmol/l).

Thừa tác nhân gây phù cấp hoặc tấn công phù cấp

4.3 Giai đoạn nhỏ được quay lại

Chủ yếu là cân bằng điện giải. Cần đo chính xác lượng nước trong 24 giờ và theo dõi điện giải để kịp thời điều chỉnh.

Khi tiểu > 3 lít/24h: nên bù dịch bằng đường truyền tĩnh mạch, lượng dịch bù tùy thuộc vào lượng nước tiểu, chú ý bù đủ cả điện giải.

Khi tiểu < 3 lít/24h: không rối loạn điện giải nặng thì chỉ cần uống Oresol.

Sau khoảng 5 ngày nếu người bệnh còn ít cũng nên hạn chế lượng dịch truyền và uống, vì thận đã bắt đầu phục hồi chức năng cô đặc. Theo dõi nước tiểu 24h để có biện pháp bù dịch thích hợp

4.4. Chức năng phục hồi chức năng giai đoạn

Vẫn cần chú ý đến công tác điều dưỡng: chế độ ăn uống cần tăng cường bổ sung khi lượng nước tiểu đã về mức bình thường.

Theo dõi kỳ theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

Tiếp tục điều trị nguyên nhân nếu có. Chú ý các nguyên nhân có thể dẫn đến suy thận mạn tính (bệnh lý cầu thận, bệnh lý kẽ thận…).