Khối u đỉnh hốc mắt là một bệnh về mắt nguy hiểm làm tổn thương thị lực. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể đe dọa tính mạng. Phẫu thuật cho các khối u quỹ đạo đỉnh là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho hầu hết các trường hợp.
U đỉnh hốc mắt là gì?
Hốc mắt là một khoang hình chóp, với đỉnh hướng về phía sau, cơ sở kéo dài ra phía trước, bao gồm hộp sọ và xương mặt. Quỹ đạo là một khu vực có thể tích nhỏ với các cấu trúc thần kinh và mạch máu tinh tế và phức tạp. Các mô mềm của quỹ đạo được bao phủ bởi fascia, không trực tiếp chống lại màng ngoài tim. Trong quỹ đạo, có thể gặp phải nhiều bệnh như: Bệnh về mắt tuyến giáp gây lồi ra, viêm mô tế bào hốc mắt, pseudotumor, viêm hốc mắt, chấn thương, giãn tĩnh mạch, viêm mạch hốc mắt,…
Các khối u trên hốc mắt có thể ở nhiều vị trí khác nhau: trong trục cơ, bên ngoài trục cơ, ở đỉnh quỹ đạo,… Khối u quỹ đạo có thể là khối u lành tính hoặc ác tính, gặp phải ở mọi lứa tuổi. Khối u lành tính với khối u da, loạn sản xơ ở trẻ em; U dây thần kinh thị giác và u màng não ở người lớn. Có ba loại khối u ác tính: rhabdomyosarcoma, ung thư hạch, bệnh ác tính xương ở trẻ em và khối u ác tính di căn ở người lớn.
Khối u quỹ đạo là sự phát triển bất thường của đáy hoặc ung thư đã lây lan từ một nơi khác, phát triển chậm trong một thời gian dài. 70% khối u quỹ đạo là khối u nguyên phát. Khoảng 23% khối u quỹ đạo là do ung thư lan sang các mô lân cận. 4% khối u quỹ đạo là do di căn xa từ các cơ quan khác và 3% còn lại là do các bệnh hệ thống.
Do tính đặc hiệu của vị trí giải phẫu, các khối u hốc mắt thường được phát hiện muộn khi khối u đã lan rộng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị lực của bệnh nhân.
Triệu chứng của khối u đỉnh hốc mắt
Nhô ra: Hướng chiếu của nhãn cầu có thể giúp gợi ý vị trí khối u. Thông thường khối u có xu hướng chiếm không gian, đẩy nhãn cầu trở lại. Nhô ra tiến triển chậm thường là do một khối u lành tính; Phần nhô ra tiến triển nhanh chóng cảnh báo nguy cơ ác tính. Nhô ra cấp tính thường có nguyên nhân nhiễm trùng;
Mất thị lực: Một triệu chứng quan trọng trong chẩn đoán phân biệt khối u ảnh hưởng đến dây thần kinh thị giác;
Đau: Thường gặp ở các khối u ác tính di căn hoặc tiến triển nhanh. Bệnh nhân thường bị đau cục bộ, đau liên tục, đau vào ban đêm. Các khối u quỹ đạo lành tính thường gây ra ít đau đớn nhưng có thể gây ra cảm giác căng;
Nhìn đôi: Được ghi nhận trong 22% khối u quỹ đạo;
Các triệu chứng khác: Viêm, đỏ, nghẹt mắt, lác mắt, sưng mí mắt, mí mắt rủ xuống, đồng tử giãn nở,…
Chẩn đoán và điều trị khối u đỉnh hốc mắt
Siêu âm hốc mắt là phương pháp chẩn đoán thường quy chính trong phòng thí nghiệm. Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) là phương thức hình ảnh cơ bản. Chụp cộng hưởng từ (MRI) là phương pháp chẩn đoán tốt nhất cho các khối u quỹ đạo đỉnh – cung cấp chi tiết về mối quan hệ của khối u với các cấu trúc mạch máu và thần kinh quanh hốc mắt quan trọng.
Việc điều trị các khối u quỹ đạo đỉnh thường bao gồm các phương pháp phẫu thuật, hóa trị và xạ trị phổ biến. Đặc biệt:
Phẫu thuật: Tùy thuộc vào tình trạng xâm lấn, có thể phẫu thuật để loại bỏ màng nhấp nháy hoặc loại bỏ một khu vực rộng lớn nếu khối u xâm lấn sâu vào kết mạc;
Hóa trị: Sử dụng thuốc tiêu diệt tế bào ung thư, kiểm soát sự phát triển của khối u ác tính. Hóa trị có thể được kết hợp với phẫu thuật để nâng cao hiệu quả điều trị, kéo dài thời gian sống sót và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân;
Xạ trị: Sử dụng bức xạ để chiếu xạ các mô bị bệnh để tiêu diệt tế bào và tiêu diệt các mô ung thư.
Ngoài ra, có thể kết hợp điều trị Đông y để tăng khả năng phục hồi sức khỏe, kiểm soát sự phát triển của khối u và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Phương pháp phẫu thuật cho khối u đỉnh hốc mắt
Phẫu thuật là một phương pháp điều trị hiệu quả trong hầu hết các trường hợp khối u hốc mắt. Việc lựa chọn vết mổ phụ thuộc vào vị trí và kích thước của khối u. Đối với các khối u ở đỉnh quỹ đạo, vết mổ sọ mặt (trán hoặc lỗ khóa) thường được chọn vì trường phẫu thuật rộng, dễ dàng tiếp cận với đỉnh quỹ đạo và đáy hộp sọ, đặc biệt là với các khối u của cơ sở hộp sọ. xâm lược quỹ đạo hoặc ngược lại.
Chỉ định / chống chỉ định
Chỉ định
Phẫu thuật cắt bỏ khối u với khối u gây nhô ra hoặc mất thị lực tiến triển;
Phẫu thuật giải nén thần kinh thị giác với khối u xâm lấn rộng rãi không có khả năng loại bỏ hoàn toàn;
Phẫu thuật sinh thiết khối u phục vụ mục đích chẩn đoán.
Chống chỉ định
Bệnh nhân có tình trạng toàn thân nặng: Ung thư di căn hốc mắt;
Mất chức năng mắt: Bong võng mạc, khô giác mạc,…
Original
Acute protrusion usually has an infectious cause;
Chuẩn bị cho phẫu thuật
Nhân sự: Bác sĩ phẫu thuật thần kinh, bác sĩ gây mê, trợ lý bác sĩ phẫu thuật, y tá;
Thiết bị: Head mount (Mayfield frame), máy khoan, bộ dụng cụ phẫu thuật cơ bản, bộ phẫu thuật thần kinh vi phẫu, hệ thống định vị thần kinh, máy hút siêu âm, kính vi phẫu, vật tư tiêu hao Hao,…;
Bệnh nhân: Khám mắt (nhô ra, sụp mí mắt, tắc nghẽn, thị lực, trường thị giác, cơ vận động, dày đáy,…); Chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ để xác định vị trí, kích thước và bản chất của khối u; xét nghiệm chẩn đoán phân biệt (xét nghiệm nội tiết để loại trừ sự nhô ra của Graves, xét nghiệm công thức máu để phân biệt viêm giả ung thư,…); Chụp động mạch não không bao gồm tổn thương; nhịn ăn, vệ sinh, kiểm tra gây mê trước phẫu thuật; kiểm tra, đối chiếu tên, hồ sơ bệnh án, xét nghiệm,… trước khi phẫu thuật;
Hồ sơ bệnh án: Chuẩn bị theo quy định.
Thực hiện phẫu thuật
Tư thế: Bệnh nhân nằm ngửa với đầu cố định trên khung mayfield;
Gây mê: Thực hiện gây mê nội khí quản;
Đăng ký hệ thống định vị thần kinh;
Khử trùng khu vực phẫu thuật rộng rãi;
Gây mê khu vực vết mổ da (ở chân tóc trán hoặc phía trên lông mày). Các yêu cầu đối với vết mổ da là có thể tiếp cận khối u đỉnh quỹ đạo một cách rộng rãi và an toàn, được nuôi dưỡng da tốt, và có tính thẩm mỹ cao;
Rạch da bằng cách tách fascia, màng ngoài tim để lộ xương sọ;
Sử dụng một mũi khoan để mở nắp hộp sọ;
Mở dura, mở không gian dưới nhện, hút ít dịch não tủy hơn để làm cho não bị sụp đổ nhiều hơn;
Đặt van não trong trường hợp cần thiết;
Đặt kính vi phẫu;
Xác định vị trí dây thần kinh II và động mạch cảnh trong;
Sử dụng máy khoan để mài xương đỉnh của hốc mắt và mở rộng nó bằng cò súng;
Mổ xẻ khối u từ các dây thần kinh và mạch máu;
Mổ xẻ, loại bỏ một phần khối u, gửi một phần khối u đi sinh thiết ngay để khẳng định chẩn đoán và có phương pháp điều trị phù hợp;
Trong quá trình phẫu thuật, sử dụng hệ thống định vị thần kinh để kiểm tra mối tương quan giữa vị trí khối u với dây thần kinh và mạch máu;
Cầm máu, đóng ngoài màng cứng, đình chỉ màng cứng, tái định vị xương;
Đặt dẫn lưu phẫu thuật nếu cần thiết và đóng vết mổ.
Theo dõi sau phẫu thuật
Theo dõi tình trạng chung của bệnh nhân bao gồm ý thức, đồng tử, hô hấp, nhiệt độ, huyết động, dẫn lưu;
Theo dõi chặt chẽ chảy máu vết thương;
Theo dõi dẫn lưu nếu có và thường rút trong vòng 48 giờ đầu sau phẫu thuật.
Điều trị các biến chứng (nếu có)
Chảy máu: Cần phẫu thuật lại để cầm máu;
Các mô mềm bị sưng quanh mắt: Điều trị bằng gạc ẩm, điều trị y tế chống viêm,…;
Nhiễm trùng: Điều trị là điều trị y tế bao gồm thay băng, sử dụng kháng sinh;
Khiếm thị: Cần theo dõi và điều trị y tế.
Phẫu thuật đỉnh hốc mắt là một phương pháp điều trị hiệu quả cho các khối u ở đầu quỹ đạo cho bệnh nhân. Khi thực hiện phẫu thuật, người bệnh cần phối hợp tốt với bác sĩ để đảm bảo điều trị thành công và hạn chế nguy cơ biến chứng.