Ung thư buồng trứng có chết không

Ung thư buồng trứng có chết không hãy cùng ungthuphoi tìm hiểu và giải đáp thắc mắc này trong bài viết dưới đây của chúng tôi nhé

Hiểu về cách ước tính tỷ lệ sống còn 5 năm trong ung thư

Tỷ lệ sống sót sau 5 năm từ khi chẩn đoán ung thư là một phép đo tương đối, so sánh giữa nhóm người cùng chủng tộc và giai đoạn bệnh với tổng thể dân số. Ví dụ, nếu ta nói tỷ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh ung thư buồng trứng là 80%, điều này có nghĩa là khoảng 80% người bệnh có thể sống ít nhất 5 năm sau khi được chẩn đoán (so với những người không mắc bệnh). Số liệu này chỉ áp dụng cho việc chẩn đoán lần đầu, không tính đến các trường hợp tái phát hoặc tiến triển của khối u.
Tuy nhiên, tiên lượng sống sót cho bệnh nhân ung thư buồng trứng và các loại ung thư khác thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố cơ bản như sau:
1. Yếu tố của bệnh: Bao gồm loại mô bệnh lý, giai đoạn của bệnh, tốc độ tiến triển, mức độ lan rộng và sự xâm lấn vào cơ quan khác của tế bào ung thư.
2. Yếu tố của người bệnh: Bao gồm độ tuổi, tình trạng sức khỏe tổng thể, các bệnh lý kèm theo nội và ngoại khoa, cũng như phản ứng của cơ thể với các phương pháp điều trị bệnh.
Thực tế, có nhiều trường hợp người bệnh ung thư có thể sống lâu hơn so với dự báo trước đó, vượt xa các tiên lượng được dự đoán ban đầu, thậm chí có thể sống hơn 5 hoặc 10 năm kể từ thời điểm chẩn đoán bệnh.
Ung thư buồng trứng có chết không
Ung thư buồng trứng có chết không

Ung thư buồng trứng có chết không

Tỷ lệ sống sót theo từng giai đoạn của ung thư buồng trứng:
Giai đoạn 1: Khoảng 95 phụ nữ trong 100 (gần 95%) sẽ sống sót ít nhất 5 năm sau khi được chẩn đoán, khi ung thư chỉ được phát hiện ở buồng trứng hoặc ống dẫn trứng và chưa lan rộng ra các cơ quan khác.
Giai đoạn 2: Khoảng 70 phụ nữ trong 100 (gần 70%) sẽ sống sót ít nhất 5 năm sau khi chẩn đoán, khi ung thư đã lan ra một hoặc cả hai buồng trứng hoặc ống dẫn trứng, nhưng chưa lan ra ngoài khung chậu.
Giai đoạn 3: Khoảng hơn 25 phụ nữ trong 100 (hơn 25%) sẽ sống sót ít nhất 5 năm sau khi được chẩn đoán, khi ung thư đã lan ra ngoài khung chậu hoặc lan đến các cơ quan khác ngoài buồng trứng và ống dẫn trứng.
Giai đoạn 4 (giai đoạn cuối): Chỉ khoảng 15 phụ nữ trong 100 (gần 15%) sẽ sống sót ít nhất 5 năm sau khi chẩn đoán, khi ung thư đã lan ra các cơ quan ngoài vùng bụng, di căn đến các cơ quan xa như gan, phổi, hệ thần kinh trung ương.
Tỷ lệ sống sót chung cho bệnh nhân ung thư buồng trứng:
– Hơn 70% phụ nữ mắc ung thư buồng trứng sẽ sống từ 1 năm trở lên từ khi được chẩn đoán bệnh.
– Gần 35% phụ nữ mắc ung thư buồng trứng sẽ sống trên 5 năm từ khi chẩn đoán bệnh.
– Khoảng 35% người mắc ung thư buồng trứng có thể sống từ 10 năm trở lên.

Các phương pháp điều trị ung thư buồng trứng

Nguyên tắc điều trị chung cho ung thư buồng trứng dựa trên các yếu tố như thể mô bệnh học, giai đoạn bệnh, tuổi, và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân để lựa chọn các phương pháp điều trị phù hợp. Điều trị đa mô thức bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, điều trị đích, điều trị miễn dịch.
1. Điều trị phẫu thuật:
   – Phẫu thuật sinh thiết để xác định chẩn đoán mô bệnh học.
   – Đánh giá giai đoạn bệnh và tiến hành phẫu thuật triệt căn.
   – Phục hồi sau phẫu thuật và quản lý tiến triển bệnh.
2. Điều trị hóa trị:
   – Sử dụng các thuốc hóa trị để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn sự phát triển của chúng.
   – Hóa trị có thể được áp dụng trước hoặc sau phẫu thuật hoặc kết hợp cả hai.
3. Điều trị xạ trị:
   – Sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư, thường được áp dụng sau phẫu thuật hoặc khi hóa trị không hiệu quả.
4. Điều trị nội tiết:
   – Sử dụng thuốc nội tiết để ngăn chặn tác động của hormone estrogen lên tế bào ung thư, giúp kiểm soát sự phát triển của khối u.
5. Điều trị miễn dịch:
   – Kích thích hệ thống miễn dịch để nhận diện và tấn công tế bào ung thư.
   – Các liệu pháp miễn dịch mới đang được nghiên cứu và thử nghiệm như Pembrolizumab và Atezolizumab.
6. Điều trị đích:
   – Sử dụng các thuốc tác động trực tiếp lên các con đường tín hiệu trong tế bào ung thư, như các thuốc ức chế PARP và các kháng thể đơn dòng.
7. Chăm sóc giảm nhẹ:
   – Giảm nhẹ các triệu chứng và tác dụng phụ của điều trị, cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
   – Cần được thực hiện song song với điều trị ung thư để mang lại hiệu quả tốt nhất.
Các phương pháp này thường được áp dụng kết hợp và điều chỉnh theo tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân.
Thông tin cần tư vấn truy cập ungthuphoi để được hỗ trợ.