Ung thư tuyến tụy: Nguyên nhân, chuẩn đoán và điều trị

Ung thư tuyến tụy là tổn thương ác tính đến từ bất kỳ thành phần nào của mô tuyến tụy. Theo thống kê của WHO, ung thư tuyến tụy đứng thứ 14 về tỷ lệ mắc bệnh, nhưng ung thư tụy đứng thứ 7 về tỷ lệ tử vong do ung thư.

Ung thư tuyến tụy là gì?

Tuyến tụy nằm dưới hệ thống tiêu hóa. Tuyến tụy phía sau phúc mạc, mặt trước được bao phủ bởi dạ dày. Chức năng của tuyến tụy là tạo ra các enzyme và hormone. Tuyến tụy bao gồm 3 phần chính: đầu tụy, cơ thể tuyến tụy, đuôi tụy. Tuyến tụy có hai chức năng chính nằm trong tuyến tụy nội tiết và tuyến tụy bên ngoài. 

Ung thư tuyến tụy là một loại ung thư ác tính được hình thành từ thành phần tế bào của mô tuyến tụy, bao gồm các tế bào mô tuyến tụy và nội tiết. Có vẻ như hơn 95% ung thư tụy có nguồn gốc từ mô tuyến tụy ngoại tuyến. Các khối u còn lại có nguồn gốc từ các tế bào tuyến tụy nội tiết và mô liên kết là rất hiếm. Ung thư thường được xem như sau. 

Ung thư biểu mô tuyến: Đây là một loại ung thư tuyến phổ biến 

Ung thư trong u nang là một túi chứa đầy chất lỏng được hình thành trong tuyến tụy. Hầu hết các u nang tuyến tụy là lành tính, nhưng một số là ung thư. 

Ung thư trong các tế bào “acinar”: Loại ung thư này phát triển trong các tế bào acinar của tuyến tụy, nằm ở cuối ống dẫn sản xuất enzyme tiêu hóa. 

Theo thống kê của WHO, ung thư tụy đứng thứ 14 về tỷ lệ mắc bệnh, nhưng ung thư tụy đứng thứ 7 về tỷ lệ tử vong. Điều này cho thấy tiên lượng ung thư tụy rất xấu, thực tế tỷ lệ sống trung bình sau 5 năm ung thư tụy chỉ khoảng 9,3%. 

Nguyên nhân chính khiến ung thư tụy có tiên lượng xấu so với các bệnh ung thư tiêu hóa khác là do tuyến tụy có vị trí đặc biệt ở bụng, triệu chứng lâm sàng kém rất dễ nhầm lẫn với các bệnh khác nên bệnh nhân thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn. 

Tại Hoa Kỳ, khoảng 10% bệnh nhân ung thư tụy được chẩn đoán sớm, trong khi 53% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn IV khi đã di căn xa.

Nguyên nhân ung thư tuyến tụy

Nguyên nhân cụ thể của ung thư tụy vẫn chưa được xác định, các nhà nghiên cứu đều nghĩ rằng các yếu tố nguy cơ có liên quan chặt chẽ đến sinh bệnh học của ung thư tụy, bao gồm các yếu tố di truyền, tính chất. Gia đình, bệnh lý mãn tính ở tụy, các yếu tố môi trường…

Các nghiên cứu cho thấy khoảng 10-15% ung thư tụy có liên quan đến các yếu tố di truyền. Sự tham gia của các yếu tố di truyền đối với ung thư tụy có thể được phân chia, bao gồm cả những người mắc hội chứng di truyền liên quan đến tăng nguy cơ ung thư tụy. Ví dụ, những người bị ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng (đột biến gen) có nguy cơ bị ung thư tụy hoặc những người bị ung thư không polyp của gia đình – hội chứng Lynch II có nguy cơ. Hoặc những người có gia đình, cha mẹ, anh chị em ruột, trẻ em bị ung thư tụy – các nghiên cứu cho thấy ở 13-19% bệnh nhân ung thư tụy là bản chất gia đình.

Một số bệnh tuyến tụy mãn tính làm tăng nguy cơ ung thư tụy: tiểu đường, viêm tụy mãn tính, xơ hóa tụy, v.v., nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng bệnh tiểu đường và ung thư tụy có quan hệ mật thiết với nhau, theo đó bệnh tiểu đường vừa là yếu tố nguy cơ vừa là kết quả của ung thư tụy.

Ngoài ra, các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư tụy bao gồm hút thuốc lá, béo phì, ít hoạt động thể chất, nghiện rượu,…

Yếu tố tuổi tác có liên quan đến nguy cơ ung thư tụy. Bệnh thường xảy ra ở độ tuổi 50 – 80. Gần 50% số người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư tụy ở tuổi 75 trở lên. 

Thừa cân và béo phì: Theo nghiên cứu, những người thừa cân có khoảng 20% khả năng phát triển ung thư tụy.

Chuẩn đoán và điều trị ung thư tuyến tụy

Để chẩn đoán ngoài việc khám lâm sàng, các bác sĩ còn chỉ định siêu âm ổ bụng, cắt bụng thực hiện bằng tiêm, chụp cộng hưởng từ, siêu âm nội soi… 

Về điều trị ung thư tụy cũng như các loại ung thư khác với nguyên tắc điều trị đa hình thức (kết hợp xạ trị, hóa chất, phẫu thuật…). Trong đó phẫu thuật đóng vai trò quan trọng nhất để nâng cao chất lượng cuộc sống, kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân.

Cách điều trị phụ thuộc vào vị trí và giai đoạn của bệnh có phương pháp điều trị tương ứng. 

Điều trị phẫu thuật can thiệp nên được kết hợp với chăm sóc giảm thiểu, để cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Trong ung thư tụy, chăm sóc giảm thiểu bao gồm điều trị đau, điều trị tâm lý và điều trị nghiêm trọng khác.