Viêm màng não mủ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan về viêm màng não mủ

Viêm màng não có mủ, còn được gọi là viêm màng não do vi khuẩn, là nhiễm trùng màng não do mầm bệnh có khả năng gây viêm và sản xuất mủ (chủ yếu là vi khuẩn).

Là một trong những bệnh phổ biến nhất ở trẻ em, viêm màng não do vi khuẩn là phổ biến nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi. Các vi khuẩn gây bệnh xuất hiện trong khoang dịch não tủy, làm hỏng hệ thần kinh, gây tỷ lệ tử vong cao và để lại di chứng nghiêm trọng của chuyển động và nhận thức.

Nguyên nhân gây viêm màng não mủ

Ba loại vi khuẩn phổ biến nhất gây viêm màng não là: phế cầu khuẩn (viêm phổi do Streptococcus), cúm Haemophilus loại b và não mô cầu (Neisseria meningitidis). Ở trẻ sơ sinh, mầm bệnh phổ biến là: Escherichia coli, Listeria monocytogenes, streptococcus nhóm B

Ngoài ra, nhiều vi khuẩn và nấm khác cũng có thể là nguyên nhân gây viêm màng não có mủ nhưng ít phổ biến hơn và thường xảy ra ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, nhiễm khuẩn huyết.

Viêm màng não do Streptococcus pneumoniae (phế cầu khuẩn)

Streptococcus pneumoniae là nguyên nhân hàng đầu gây viêm màng não ở các quốc gia nơi Haemophilus influenzae týp b đã được tiêm phòng. Tỷ lệ viêm màng não do phế cầu khuẩn là khoảng 1-3/1000 dân, có nghĩa là trung bình, cứ 1000 người thì có khoảng 1-3 người bị viêm màng não do phế cầu khuẩn cho mỗi 1000 người.

Sau khi sinh, em bé có thể bị nhiễm vi khuẩn này từ các thành viên trong gia đình. Vi khuẩn phế cầu khuẩn cư trú ở niêm mạc họng, gây viêm xoang, viêm tai giữa, v.v., từ đó chúng tấn công dịch não tủy và gây viêm màng não có mủ.

Các yếu tố nguy cơ của viêm màng não do phế cầu khuẩn là viêm tai giữa, viêm xoang, viêm phổi, rò rỉ dịch não tủy qua tai hoặc qua mũi, cắt lách, nhiễm HIV, bệnh ghép so với vật chủ sau khi ghép tủy. Xương.

Viêm màng não do Haemophilus influenzae týp b

Viêm màng não do Haemophilus influenzae týp b thường xảy ra ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ từ 1 đến 36 tháng tuổi chưa được chủng ngừa tác nhân này. Trong thời gian này, não của bé đang phát triển, vì vậy nếu bạn mắc bệnh, nó thường có các biến chứng rất nghiêm trọng, có thể gây tử vong trong những ngày đầu tiên.

Haemophilus influenzae týp b có thể lây truyền qua đường hô hấp,

Phương thức lây truyền là từ người này sang người khác thông qua các giọt bắn từ dịch tiết đường hô hấp, dễ dàng lây lan thành một đợt bùng phát lớn. Tỷ lệ tử vong do bệnh vẫn còn khá cao, thường xảy ra trong những ngày đầu tiên của bệnh.

Viêm màng não do não mô cầu

Đối tượng chính bị viêm màng não do não mô cầu là trẻ nhỏ từ 6-12 tháng tuổi. Tỷ lệ trẻ em trên 1 tuổi mắc bệnh thường thấp hơn.

Sự lây truyền chủ yếu là do tiếp xúc giữa người với người thông qua các giọt bắn từ dịch tiết đường hô hấp. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp vi khuẩn hầu họng đều bị bệnh.

Viêm màng não do não mô cầu thường biểu hiện ban xuất huyết hoại tử hình ngôi sao (ban đỏ). Tỷ lệ tử vong rất cao trong sự tiến triển tối cao. Trong hình thức này, cái chết thường xảy ra trong vòng 24 giờ sau khi nhập viện.

Viêm màng não có mủ do E.Coli gây ra

Là một vi khuẩn cư trú trong hệ thống tiêu hóa, E. coli thường gây viêm màng não có mủ ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, ít gặp hơn ở trẻ lớn hơn và người lớn. Viêm màng não do E. coli ở trẻ sơ sinh là một bệnh nghiêm trọng vì nó thường được bao gồm trong trường hợp nhiễm trùng huyết với tỷ lệ tử vong cao.

Viêm màng não do Listeria monocytogenes gây ra

Thịt, sữa và các loại thực phẩm sống khác thường mang vi khuẩn này. Những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch như người già, trẻ sơ sinh, bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch và AIDS thường có nguy cơ mắc bệnh.

Triệu chứng viêm màng não có mủ

Trẻ em trên 18 tháng tuổi bị viêm màng não có các triệu chứng sau:

Hội chứng truyền nhiễm: sốt cao đột ngột, viêm đường hô hấp trên, khó chịu hoặc thờ ơ, mệt mỏi, kém ăn, da nhợt nhạt.

Hội chứng màng não: buồn nôn, nôn, đau đầu (ở trẻ thường khóc hoặc khóc không liên tục), có thể có biểu hiện của chứng sợ ánh sáng

Các biểu hiện khác: co giật, hôn mê, tê liệt, xuất hiện tử vong (trong nhiễm trùng não mô cầu)

Trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 3 tháng tuổi

Bệnh thường xảy ra ở trẻ sinh non, nhiễm trùng ối, ngạt sau sinh

Hội chứng nhiễm trùng: thường không rõ ràng, có thể không sốt, thậm chí hạ thân nhiệt

Hội chứng màng não cũng không đầy đủ hoặc không rõ ràng. Trẻ thường không chịu cho ăn, nôn mửa, rên rỉ, thở không đều hoặc tạm dừng thở, fontanelle phình ra hoặc hơi trướng, trướng bụng, tiêu chảy, giảm trương lực cơ, co giật.

Bệnh thường xảy ra ở trẻ em, khi hệ thần kinh đang phát triển, nó gây ra các biến chứng nghiêm trọng:

Tỷ lệ tử vong: mặc dù có nhiều tiến bộ trong phản ứng thần kinh, tỷ lệ tử vong của viêm màng não vẫn rất cao do tổn thương não nghiêm trọng, sốc nhiễm trùng, rối loạn điện giải nước, kiệt sức…

Tổn thương dây thần kinh sọ não gây điếc, mù, câm…

Áp xe não, áp xe dưới màng cứng, huyết khối, viêm quanh mạch máu…

Tắc nghẽn dịch não tủy gây ra não úng thủy

Ngoài ra còn có các biến chứng bên ngoài hệ thần kinh, tùy thuộc vào nguyên nhân do vi khuẩn như sốc nhiễm trùng, chảy máu trong (gặp trong nhiễm trùng huyết, viêm màng não do não mô cầu), viêm khớp, viêm thận, viêm phổi. ..

Sau viêm màng não có mủ, đặc biệt là những người được chẩn đoán và điều trị muộn, có thể gặp phải các di chứng sau:

Đi lạc, điếc, câm, mù…

Hydrocephalus

Tê liệt 1 chi, liệt nửa người, tê liệt hai chi dưới

Phát triển tinh thần chậm

Mất trí nhớ, sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần

Động kinh.

Đường lây truyền của viêm màng não mủ

Viêm màng não mủ thứ phát

Nhiễm trùng là xa đến màng não bởi dòng máu: chiếm phần lớn các trường hợp viêm màng não có mủ

Vị trí nguồn gốc phổ biến nhất là do nhiễm trùng đường hô hấp, vi khuẩn cư trú trong niêm mạc hầu họng và sau đó xâm nhập vào máu để xâm nhập vào màng não.

Các vị trí xa khác như viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, huyết khối, bỏng nặng, đặt ống thông lâu dài: hiếm gặp

Các ổ nhiễm trùng liền kề như viêm xoang, viêm tai giữa, viêm xương chũm, viêm mô tế bào hốc mắt hoặc viêm tủy xương sọ hoặc cột sống.

Viêm màng não mủ nguyên phát

Vi khuẩn xâm nhập trực tiếp qua vết thương hở do chấn thương, phẫu thuật hộp sọ, cột sống… hoặc bằng thủ tục chọc thủng dịch não tủy. Từ đó họ đi theo dịch não tủy đến tủy sống và không gian dưới nhện. Vi khuẩn sinh sôi ở đây rất nhanh, bắt đầu một loạt các phản ứng viêm mạnh mẽ. Hậu quả của phản ứng viêm này là sự xâm nhập của bạch cầu trung tính vào dịch não tủy (pyrexia).

Đối tượng có nguy cơ bị viêm màng não có mủ

Những người có nguy cơ cao bị viêm màng não bao gồm:

Trẻ sơ sinh, trẻ sinh non, ngạt trẻ sơ sinh, bà mẹ bị nhiễm ối hoặc sốt khi mang thai

Người bị suy giảm miễn dịch: người cao tuổi, người nhiễm HIV/AIDS, người dùng thuốc ức chế miễn dịch

Phòng ngừa viêm màng não có mủ

Phát hiện sớm và điều trị triệt để các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng tai mũi họng ở trẻ nhỏ

Giữ gìn vệ sinh cá nhân, giữ nơi mát mẻ và sạch sẽ

Vệ sinh tai, mũi họng hàng ngày

Tiêm vắc-xin chống viêm màng não có mủ. Hiện nay ở Việt Nam đã có vắc-xin điều trị viêm màng não do não mô cầu, phế cầu khuẩn và Haemophilus influenzae týp b.

Khi thấy trẻ có dấu hiệu bất thường liên quan đến viêm màng não hoặc nhiễm trùng đường hô hấp, cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời, tránh bệnh hiểm nghèo, dẫn đến bệnh hiểm nghèo. đến các biến chứng nguy hiểm.

Biện pháp chẩn đoán viêm màng não mủ

Phát hiện sớm và chẩn đoán kịp thời là rất quan trọng trong điều trị để hạn chế tỷ lệ tử vong và biến chứng cho trẻ.

Khi có những dấu hiệu đáng ngờ nêu trên, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán như công thức máu toàn phần, CRP, điện giải, nuôi cấy máu và quan trọng nhất là chọc dò tủy sống để xét nghiệm sinh hóa. và vi sinh.

Chọc dịch não tủy là thủ thuật quyết định để chẩn đoán xác định. Đây là một thủ tục xâm lấn và vô trùng. Cần thực hiện chọc dò tủy sống càng sớm càng tốt khi nghi ngờ viêm màng não có mủ. Vị trí được sử dụng phổ biến nhất để chọc dò tủy sống trong thực hành lâm sàng là cột sống thắt lưng ở cấp độ L4-L5. Bác sĩ sử dụng một cây kim đặc biệt để chọc vào khoang dịch não tủy để lấy dịch não tủy.

Dịch não tủy sẽ được đánh giá bằng cách kiểm tra trực quan, xét nghiệm sinh hóa và vi sinh. Trong viêm màng não có mủ, dịch não tủy đục như nước vo gạo hoặc như mủ. Kiểm tra dịch não tủy hoặc nuôi cấy có thể xác định vi sinh vật gây bệnh.

Các biện pháp điều trị viêm màng não mủ

Điều trị viêm màng não mủ cần được tiến hành sớm, theo dõi chặt chẽ để thay đổi phương pháp điều trị thích hợp và nhanh chóng kiểm soát các biến chứng. Điều trị bao gồm hai phần chính: điều trị cụ thể và điều trị hỗ trợ.

Điều trị cụ thể: sử dụng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh

Cần kết hợp chẩn đoán nguyên nhân và điều trị cụ thể với kháng sinh sớm. Thuốc kháng sinh thường được chỉ định ngay sau khi chọc dò tủy sống nếu nghi ngờ viêm não.

Trong một số tình trạng, bệnh nhân chưa cho phép chọc thủng dịch não tủy vẫn nên tiến hành liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm được lựa chọn dựa trên khả năng gây bệnh của vi khuẩn, khả năng xâm nhập vào hàng rào máu não và nguy cơ tác dụng phụ thấp. tác dụng phụ.

Sau khi có kết quả kháng sinh đồ, việc điều trị là theo kháng sinh đồ.

Điều trị có thể kéo dài từ 10 ngày đến 3 tuần tùy thuộc vào tác nhân gây bệnh.

Điều trị hỗ trợ bao gồm:

Đảm bảo thông gió: tư thế thích hợp, hút đờm, cung cấp đủ oxy

Hạ sốt: cởi quần áo, làm mát, sử dụng paracetamol, thuốc an thần (nếu có co giật sốt)

Chống phù não

Cân bằng nước-điện giải

Đảm bảo dinh dưỡng, phòng, chống loét tỳ đè do nằm lâu, tập vật lý trị liệu

Một số trường hợp viêm màng não có mủ với các biến chứng nghiêm trọng như áp-xe não cần được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật