Viêm phúc mạc cấp tính: Những điều bạn cần biết

Viêm phúc mạc là một trường hợp cấp cứu khá phổ biến với nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhưng nói chung, tất cả chúng đều có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bệnh nhân và cần điều trị càng sớm càng tốt. Vậy làm thế nào để nhận biết viêm phúc mạc? Ai có nguy cơ cao bị viêm phúc mạc?

1. Viêm phúc mạc cấp tính

Viêm phúc mạc là tình trạng viêm mô lót thành trong của bụng và bao phủ hầu hết các cơ quan bụng (được gọi là phúc mạc) gây ra bởi các tác nhân vi khuẩn (vi khuẩn, nấm, ..) hoặc không vi khuẩn. vi khuẩn (axit dạ dày, nước tụy,…).

Nhiễm trùng phúc mạc thường nghiêm trọng vì bệnh nhân dễ dàng tiếp cận với các mầm bệnh hiện có và dễ dàng lây lan đến toàn bộ khoang phúc mạc. Đây là một tình trạng nghiêm trọng và khẩn cấp cần được điều trị ngay lập tức.

2. Tại sao nó nguy hiểm?

Viêm phúc mạc là một bệnh rất nghiêm trọng trong phẫu thuật, nếu không được điều trị kịp thời, tỷ lệ tử vong có thể lên tới 60-70%, vì viêm phúc mạc cấp tính là giai đoạn cuối của nhiễm trùng trong cơ thể. Khoang bụng, có nhiều loại vi khuẩn, độc tính của chúng rất cao, trong khi diện tích phúc mạc (phúc mạc) rất lớn nên khả năng hấp thụ độc tố từ các cơ quan rỗng (dạ dày, ruột…) Xâm nhập, độc tố (do vi khuẩn tiết ra) rất nhanh dẫn đến sốc và nhiễm độc (sốc nhiễm trùng).

Bệnh nặng cũng là do dễ lây lan khắp bụng do nhu động (ruột co bóp để đẩy bụi bẩn vào bụng). Do đó, khi nghi ngờ viêm phúc mạc cần chẩn đoán sớm, điều trị chính xác, kịp thời để hạn chế tỷ lệ tử vong đến mức tối đa.

3. Nguyên nhân gây viêm phúc mạc

Viêm phúc mạc cấp tính có thể được gây ra bởi nguyên phát, nghĩa là do nhiễm trùng phúc mạc như bệnh lao phúc mạc, phế cầu khuẩn hoặc viêm phúc mạc do lậu cầu (tỷ lệ thấp). Bên cạnh đó, viêm phúc mạc thứ phát chiếm tỷ lệ cao nhất, đó là viêm phúc mạc do thủng túi mật, mật sẽ thấm vào phúc mạc gây viêm (viêm phúc mạc mật), thủng ruột, tắc ruột, thủng dạ dày, vỡ ruột thừa, chấn thương bụng (do đạn, mìn, tai nạn lao động, tai nạn giao thông…).

Ngoài ra, viêm phúc mạc có thể do viêm phần phụ hoặc áp xe của ống dẫn trứng, ống dẫn trứng hoặc vỡ tử cung xảy ra trong quá trình chuyển dạ do không phù hợp giữa xương chậu của người mẹ và kích thước đầu của thai nhi. hoặc thủng tử cung do phá thai (phụ nữ) cũng là nguyên nhân phổ biến gây viêm phúc mạc.

Nguyên nhân gây viêm phúc mạc có thể là vi khuẩn hoặc hóa chất. Viêm phúc mạc do vi khuẩn là do vi khuẩn xâm nhập vào khoang bụng bởi mạch máu, do lây lan từ nhiễm trùng trong khoang bụng hoặc do thủng nội tạng rỗng (ruột, dạ dày, bàng quang, v.v.) ) Chất lỏng và bụi bẩn từ các cơ quan đó mang vi khuẩn vào phúc mạc gây viêm. Vi khuẩn có thể là vi khuẩn lao (do bệnh lao phúc mạc), vi khuẩn đường ruột như: E.coli, Proteus, Klebsiella, trực khuẩn mủ xanh, vi khuẩn kỵ khí (C. difficil), nếu đục lỗ các cơ quan rỗng (dạ dày, ruột, bàng quang,…).

4. Triệu chứng viêm phúc mạc cấp tính

Đau bụng là triệu chứng sớm nhất và luôn xuất hiện trong viêm phúc mạc, vị trí đau phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh (thủng dạ dày, đau bụng dữ dội và bụng cứng, giống như gỗ, vỡ ruột thừa, đau nguyên phát). điểm yếu của xương chậu bên phải và thượng vị…), kèm theo buồn nôn và nôn. Khi phúc mạc bị nhiễm trùng, sốt sẽ cao hoặc rất cao (39 – 40oC). Bệnh nhân mệt mỏi, hốc hác, bơ phờ, da nhợt nhạt, chân tay ướt đẫm mồ hôi, lạnh. Nghiêm trọng hơn có thể là thờ ơ, bán ý thức hoặc hôn mê, nhịp tim nhanh, huyết áp thấp do mất nước, điện giải (nôn mửa, sốt) và do giữ nước trong lòng ruột và khoang bụng, gây độc tính cho vi khuẩn.

Các xét nghiệm cần thiết trong phòng thí nghiệm như công thức máu toàn bộ (số lượng bạch cầu cao và số lượng bạch cầu trung tính), tốc độ máu lắng, urê máu tăng, phân tích nước tiểu, siêu âm bụng, X-quang bụng…

Hậu quả của viêm phúc mạc nếu nặng không được phát hiện sớm và điều trị đúng cách và kịp thời có thể gây tử vong, nếu chữa khỏi, điều trị tích cực thì về sau có thể gây dính ruột, tắc ruột rất phức tạp. Do đó, sau khi được chữa khỏi và xuất viện, người bệnh luôn chú ý nếu có dấu hiệu đau bụng, táo bón, đại tiện, buồn nôn, nôn thì phải khẩn trương đến bệnh viện ngay.

5. Chẩn đoán và điều trị

5.1 Chẩn đoán

5.1.1 Chẩn đoán xác định dựa trên:

Hội chứng nhiễm trùng toàn thân.

Có một phản ứng cơ bắp của thành bụng.

Co cứng cơ bụng là rõ ràng (đến sớm, bệnh nhân trẻ có sức khỏe tốt).

Dấu hiệu Blumberg tích cực.

Khi kiểm tra trực tràng, túi âm đạo bị căng phồng và đau đớn.

5.1.2 Chẩn đoán cần được phân biệt với các bệnh

Đến sớm với nỗi đau:

Bệnh loét dạ dày tá tràng.

Đau bụng.

Gan quằn quại.

Đến muộn đòi hỏi chẩn đoán phân biệt với tắc ruột (đau đè bẹp), X-quang có mức độ hơi nước, nhu động ruột được nghe thấy.

Chẩn đoán nguyên nhân nên dựa trên:

Prehistoric.

Bản chất đau và vị trí đau ban đầu…

Cần chú ý đến các nguyên nhân lâm sàng phổ biến đầu tiên (viêm ruột).

Vỡ cấp tính, thủng loét dạ dày tá tràng, tắc nghẽn đường mật do sỏi, vv).

5.2 Điều trị

Nguyên tắc là điều trị phẫu thuật phải được kết hợp với hồi sức phẫu thuật tích cực.

5.2.1 Hồi sức phẫu thuật:

Chất lỏng, chất điện giải để bù nước, chất điện giải.

Điều chỉnh cân bằng axit-bazơ (Natribicarbonate).

Thuốc kháng sinh mạnh, phổ rộng, tốt nhất là bằng kháng sinh đồ.

Đảm bảo thở, hạ nhiệt…

5.2.2 Điều trị phẫu thuật:

Nguyên tắc điều trị phẫu thuật là phẫu thuật càng sớm càng tốt trên cơ sở hồi sức tích cực. Có những trường hợp cần phải hồi sức và phẫu thuật.

Nội dung phẫu thuật:

Giải quyết nguyên nhân: Cắt ruột thừa, khâu lỗ thủng….

Làm sạch khoang bụng, chú ý đến các khu vực thấp, hố.

Thoát nước hiệu quả (vị trí, kích thước,… của cống, rút sớm, không dính, nhiễm trùng).

5.2.3 Một số lưu ý:

Gây mê: Gây mê nội khí quản.

Vết rạch: vào đường trực tiếp hoặc đường trắng giữa phía trên và bên dưới rốn.

Để da mở, khi thành bụng được đóng lại.

Viêm phúc mạc cấp tính là một căn bệnh nguy hiểm, để lại di chứng nghiêm trọng và có nguy cơ tử vong cao. Do đó, nếu bạn thấy bất kỳ triệu chứng bất thường nào, bạn nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức.

Tham khảo thêm tại https://nhathuocaz.com.vn hoặc https://nhathuochapu.vn https://ungthuphoi.com.vn